Bỏ qua để đến nội dung

Xuất huyết tử cung liên quan thai kỳ

3 min read

Xuất huyết âm đạo ở phụ nữ mang thai (xuất huyết tử cung liên quan thai kỳ) khá thường gặp, với tỷ lệ khoảng 20-30% trong 3 tháng đầu và khoảng 5-10% trong giai đoạn sau đó. Hầu hết nguồn gốc máu là từ mẹ (niêm mạc tử cung, cổ tử cung, âm đạo) hơn là từ thai. Dựa vào tuổi thai và cơ chế bệnh sinh, chúng ta chia làm hai nhóm chính:

  1. Xuất huyết âm đạo trong 3 tháng đầu thai kỳ (từ ngày kinh cuối đến 13 tuần 6 ngày).
  2. Xuất huyết âm đạo trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ (từ 14 tuần đến lúc chuyển dạ).

Các kiểu xuất huyết có thể nhẹ hoặc nặng, thỉnh thoảng hoặc liên tục, có thể kèm hoặc không kèm đau bụng. Bốn nhóm nguyên nhân chính (không tính chấn thương) gồm:

  • Sảy thai (Miscarriage) chiếm khoảng 15-20%: Thường đau bụng, chảy máu.
  • Thai ngoài tử cung (Ectopic pregnancy): Thường xảy ra trong vòi tử cung (95% trường hợp), cũng có thể là ổ bụng, cổ tử cung hoặc buồng trứng. Chảy máu kèm đau một bên hạ vị, có thể xuất huyết ổ bụng sau vỡ, đe dọa tính mạng.
  • Bệnh nguyên bào nuôi (Trophoblastic disease).
  • Xuất huyết do làm tổ của phôi (Implantation bleeding): Xảy ra khoảng 6-12 ngày sau thụ tinh, thường là vết máu hồng nhạt, ngắn ngày. Là hiện tượng sinh lý nhưng có thể bị nhầm với sảy thai.
  • Các nguyên nhân không do thai kỳ như Polyp tử cung, u xơ, viêm cổ tử cung, nhiễm trùng âm đạo…

Sau 13 tuần 6 ngày, các nguyên nhân chính gồm:

  • Chuyển dạ sớm do hở eo tử cung (Cervical insufficiency): Cổ tử cung không chịu được sức nặng của thai, thường trong giai đoạn 14-24 tuần, gây chảy máu không đau hoặc đau ít, có thể dẫn đến sinh non.
  • Sảy thai muộn (Late miscarriage): Sảy thai sau 14 tuần và trước 20 tuần, cơ chế tương tự sảy thai sớm nhưng cần phân biệt với chuyển dạ non.
  • Dọa sinh non (Preterm labor): Chuẩn bị chuyển dạ trước 37 tuần, chảy máu kèm co thắt tử cung.
  • Rau tiền đạo (Placenta praevia): Rau bám thấp che lỗ trong cổ tử cung, chảy máu đỏ tươi không đau, thường xảy ra sau 28 tuần.
  • Rau bong non (Placental abruption): Rau bong trước khi chuyển dạ, chảy máu kèm đau bụng dữ dội, tử cung căng cứng.
  • Vỡ tử cung (Uterine rupture): Hiếm, thường trên vết mổ cũ hoặc phẫu thuật bóc nhân xơ, khẩn cấp sản khoa.
  • Vỡ mạch máu tiền đạo (Vasa praevia): Mạch máu bánh rau đi qua màng ối trước lỗ cổ tử cung, khi vỡ ối có thể chảy máu nhiều và đe dọa thai nhi.
  • Đánh giá huyết áp, mạch, tình trạng đau bụng, xét nghiệm thai và khám phụ khoa.
  • Siêu âm đầu dò âm đạo: Xác định vị trí thai, tim thai, vị trí nhau, nhau bong, túi thai ngoài tử cung…
  • Xét nghiệm cơ bản: HCG định lượng, công thức máu, nhóm máu - Rh.
  • Theo nguyên nhân: Nghỉ ngơi, kháng viêm, chống co bóp, khâu eo tử cung, can thiệp ngoại khoa (nạo, mổ)…
  • Cấp cứu khi cần thiết: Truyền máu, hồi sức tích cực, mổ lấy thai khẩn cấp.
  • Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
  • Cunningham, F. G. et al. (2018) - Williams Obstetrics
  • ACOG Practice Bulletin (2018) No. 200 - Early Pregnancy Loss