Viêm gan B và thai kỳ
3 min read
Tất cả thai phụ được khuyến cáo tầm soát nhiễm virus viêm gan B (HBV) ngay trong quý 1 của thai kỳ.
Tầm soát
Phần tiêu đề “Tầm soát”Markers của virus viêm gan B:
- HBsAg: Kháng nguyên vỏ bọc, xuất hiện sớm trong huyết thanh sau khi nhiễm HBV và (+) khẳng định chắc chắn nhiễm HBV.
- Anti-HBs: Kháng thể trung hòa; (+) ở bệnh nhân hồi phục hoặc đã tiêm vaccine.
- HBcAg: Kháng nguyên lõi chỉ có trong tế bào gan, không có trong huyết tương.
- Anti-HBc IgM/IgG: IgM xuất hiện trong viêm gan cấp hoặc đợt cấp mạn; IgG tồn tại lâu ở viêm gan mạn.
- HBeAg: Khẳng định virus đang sao chép tích cực, nguy cơ lây nhiễm cao.
- Anti-HBe: Xuất hiện giai đoạn cuối cấp tính và duy trì kéo dài.
- HBV DNA: Đo tải lượng virus, theo dõi và đánh giá đáp ứng điều trị.
Nếu HBsAg (+):
- Khảo sát HBeAg.
- Nếu HBeAg (+), đo HBV DNA để quyết định điều trị kháng virus.
Lây truyền từ mẹ sang con (Mother-To-Child Transmission - MTCT):
- 70-90% trẻ sinh từ mẹ HBsAg (+) và HBeAg (+) sẽ bị nhiễm HBV nếu không dự phòng.
- 90% trẻ nhiễm từ mẹ có nguy cơ thành mạn tính nếu không được phòng ngừa.
Điều trị
Phần tiêu đề “Điều trị”Với mẹ
Phần tiêu đề “Với mẹ”Chỉ định thuốc kháng virus:
- HBsAg (+), HBeAg (+) và HBV DNA > 10⁶ copies/mL (200 000 IU/mL) hoặc HBsAg định lượng > 10⁴ IU/mL.
- Phụ nữ viêm gan B mạn tính không xơ hóa tiến triển có thể trì hoãn điều trị đến sau sinh, trừ khi: Xơ gan còn bù hoặc mất bù với tải lượng HBV DNA bất kể ALT/HBeAg. Hoặc không xơ gan nhưng đồng thời ALT > 2 lần bình thường và/hoặc xơ hóa F ≥ 2 cùng HBV DNA ≥ 10⁵ copies/mL (nếu HBeAg +) hoặc ≥ 10⁴ copies/mL (nếu HBeAg -).
Bắt đầu Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) 300 mg/ngày từ tuần 24-28 của thai kỳ. Nếu muộn hơn, cần khởi trị ít nhất 4 tuần trước sinh và kéo dài 4-12 tuần sau sinh (chú ý điều chỉnh liều theo độ lọc cầu thận).
Theo dõi lâm sàng, AST/ALT mỗi 4-12 tuần và tải lượng HBV DNA trong 24 tuần sau sinh. Xét nghiệm HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng hay tiếp tục điều trị.
- Nếu đang điều trị non-TDF và dự định có thai, chuyển sang TDF ít nhất 2 tháng trước khi thụ thai.
- Nếu mới biết có thai trong khi đang điều trị non-TDF, chuyển ngay sang TDF.
- Không chống chỉ định cho con bú ở mẹ HBsAg (+) đang dùng TDF.
- Nếu đồng nhiễm HIV phác đồ ưu tiên TDF+3TC+EFV dùng đồng thời cho HIV và HBV.
Với con
Phần tiêu đề “Với con”Sau sinh thực hiện:
- Tiêm HBIG cho trẻ trong 11-12 giờ đầu (trước 24 giờ).
- Tiêm vaccine HBV mũi 1 cùng thời điểm (vị trí khác nhau).
- Hoàn thiện 3 mũi vaccine theo chương trình: Tháng 2, 3 và 4.
Xét nghiệm HBsAg và anti-HBs cho trẻ > 12 tháng để đánh giá hiệu quả.
Phơi nhiễm
Phần tiêu đề “Phơi nhiễm”Ủ bệnh
Phần tiêu đề “Ủ bệnh”Thời gian ủ bệnh: 45-180 ngày (trung bình 60-90 ngày).
Đường lây: Máu, dịch sinh dục, quan hệ tình dục không an toàn, dùng chung kim tiêm, từ mẹ sang con (trong thai kỳ, chuyển dạ, cho con bú).
Xét nghiệm phát hiện:
- Sớm nhất 4-6 tuần sau phơi nhiễm.
- Độ chính xác cao sau 3 tháng.
Điều trị
Phần tiêu đề “Điều trị”- Tiêm HBIG (Globulin miễn dịch đặc hiệu): Nếu chưa tiêm vắc-xin hoặc chưa có kháng thể.
- Tiêm vắc-xin viêm gan B: Đồng thời hoặc sau tiêm HBIG tùy từng trường hợp.
Tài liệu tham khảo
Phần tiêu đề “Tài liệu tham khảo”- Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
- Bộ Y tế (2019) 3310/QĐ-BYT - Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan virus B