Bỏ qua để đến nội dung

Thai nghén thất bại sớm liên tiếp

4 min read

Thai nghén thất bại sớm liên tiếp (Recurrent Pregnancy Loss - RPL) được xác định khi thai nghén bị thất bại từ 2 lần trở lên, không bao gồm thai ngoài tử cung hay thai trứng. Thai nghén thất bại sớm được định nghĩa khi thai kỳ sụp đổ tự phát trước khi thai nhi có khả năng sinh sống (thường trước 24 tuần tuổi thai vô kinh). Mốc này có thể thay đổi tùy theo quốc gia và tiến bộ y học. Có sự phân biệt giữa RPL nguyên phát và RPL thứ phát:

  1. RPL nguyên phát xảy ra mà không có thai kỳ nào vượt qua 24 tuần trước đó.
  2. RPL thứ phát xảy ra sau hoặc nhiều thai kỳ có con sống trước đó.
  • Bất thường di truyền phôi chiếm 86-91% RPL. Tuổi mẹ càng cao càng tăng nguy cơ RPL. Khuyến cáo xét nghiệm array-CGH cho mô thai tống xuất để xác định nguyên nhân, hạn chế nhiễm chéo từ mẹ.
  • Bất thường nhiễm sắc thể ở bố mẹ (chuyển đoạn, đảo đoạn…) chiếm 1.9-3.5% RPL; Chỉ làm karyotype khi có yếu tố nguy cơ gia đình.
  • Tầm soát tiền làm tổ (PGT) phát hiện lệch bội và bất thường DNA ty thể/phôi.
  • Phân tích di truyền phôi thai (POC): Có thể thực hiện cho mục đích giải thích.
  • Siêu âm 3D là lựa chọn đầu tay, có thể thay thế bằng SIS hoặc MRI nếu cần.

    Bảng “Bất thường giải phẫu tử cung”.

    Bất thường giải phẫu tử cungĐiều trị
    Tử cung có vách ngănNội soi buồng tử cung cắt vách ngăn
    U xơ tử cungNội soi buồng tử cung cắt u xơ dưới niêm mạc hoặc phẫu thuật tối thiểu trên u xơ có biến dạng lòng tử cung
    Polyp nội mạc tử cungNội soi buồng tử cung cắt polyp
    Dính buồng tử cungNội soi cắt dính và phòng ngừa dính tái phát
    Các dị dạng khác (tử cung đôi, tử cung 2 sừng…)Không khuyến cáo can thiệp do thiếu chứng cứ lợi ích
  • Khảo sát hệ niệu khi phát hiện dị dạng.

  • Thrombophilia di truyền (Factor V Leiden, Prothrombin G20210A, Protein C/S, Antithrombin III, MTHFR) không khuyến cáo sàng lọc thường quy.
  • Hội chứng kháng phospholipid (APS) chiếm 8-42% các trường hợp. Cần xét nghiệm Lupus anticoagulant và anticardiolipin antibodies với chứng cứ mạnh; Β2-Glycoprotein 1 antibodies cân nhắc.
  • HLA, anti-HY, cytokine polymorphism, antinuclear antibodies không khuyến cáo thường quy, chỉ theo trường hợp.
  • Suy giáp/TSH > 2.5 mIU/mL tăng nguy cơ sảy RPL. Kháng thể kháng giáp (TPO-Ab) liên quan đến RPL nhưng chưa khuyến nghị điều trị levothyroxine nếu TSH bình thường.
  • PCOS cường androgen, kháng insulin gây viêm nội mạc tử cung gây tăng nguy cơ sảy thai.
  • Bất thường thyroid theo dõi thêm FT₄. Prolactin, insulin, PCOS, sex steroids không khuyến cáo nếu không có dấu hiệu lâm sàng.
  • Vitamin D được bổ sung theo khuyến nghị chung.
  • Viêm nội mạc tử cung làm giảm làm tổ, tăng sảy thai. Chẩn đoán dựa vào CD138, sinh thiết, microbiome. Có thể dùng kháng sinh điều trị cải thiện tỷ lệ sống.
  • Hút thuốc lá, béo phì, thiếu cân, tiêu thụ rượu và caffein quá mức cũng làm tăng RPL.
  • Mẹ tuổi cao khiến chất lượng trứng suy giảm.
  • Căng thẳng, stress không là nguyên nhân trực tiếp nhưng cần hỗ trợ tâm lý.
  • Tuổi > 35, hút thuốc, rượu, béo phì, nghề nghiệp độc hại.
  • Chỉ định làm tinh dịch đồ khi có chỉ định.
  • Điều trị APS: Aspirin liều thấp (75-150 mg/ngày) + Heparin trọng lượng phân tử thấp trong thai kỳ tới ít nhất tuần thứ 34.
  • Bất thường giải phẫu tử cung: Phẫu thuật cắt bỏ vách tử cung.
  • Rối loạn nội tiết: Ưu tiên kiểm soát nội tiết.
  • Yếu tố di truyền: Tư vấn làm IVF với PGT-SR cho các cặp vợ chồng chuyển đoạn nhiễm sắc thể.
  • Thay đổi lối sống: Ngưng hút thuốc, duy trì BMI khỏe mạnh (18.5-24.9) trước khi mang thai, hạn chế rượu/caffein.

Tác dụng:

  • Chuẩn bị niêm mạc tử cung (từ tăng sản sang chế tiết).
  • Điều hòa đáp ứng miễn dịch mẹ-thai nhi (bán dị ghép).
  • Tăng tuần hoàn.
  • Giảm cytokine gây viêm, giảm tạo prostaglandin, giảm viêm nội mạc tử cung.
  • Giảm co thắt tử cung, ức chế đối vận với oxytocin.
  • Giữ môi trường tử cung yên tĩnh.
  • Giữ toàn vẹn cổ tử cung.

Liều dùng:

  • Đặt âm đạo 400-800 mg/ngày đến 16 tuần khi có ra huyết sớm ở thai kỳ nguy cơ/RPL.