Bỏ qua để đến nội dung

Sản giật và hội chứng HELLP

2 min read

Sản giật và hội chứng HELLP là hai biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm tính mạng của tiền sản giật - thường xuất hiện trong tam cá nguyệt thứ ba (từ tuần 28 trở đi), nhưng cũng có thể xảy ra trong lúc chuyển dạ hoặc sau sinh.

  • Là biến chứng nặng có thể xảy ra trước, trong khi chuyển dạ, hoặc 48-72 giờ sau sinh.
  • 20-38% không có dấu hiệu báo trước.
  • Cơn co giật + hôn mê.
  • Xảy ra trên nền tiền sản giật.
  • Có thể có dấu hiệu tiền triệu: Đau đầu, mờ mắt, sợ ánh sáng, thay đổi cảm xúc.
  • Phòng ngừa thiếu O₂, chấn thương.
  • Điều trị tăng huyết áp, phòng co giật bằng MgSO₄.
  • Xem xét chấm dứt thai kỳ.
  • Tấn công: MgSO₄ 4-6 g TM chậm.
  • Duy trì: MgSO₄ 1-2 g/h đến 24 giờ sau sinh
  • Ngưng khi có dấu hiệu ngộ độc.

Bảo đảm đường thở, hô hấp:

  • Ngáng lưỡi để tránh tắc nghẽn.
  • Hút đàm nhớt nếu cần thiết.
  • Đặt bệnh nhân nằm nghiêng sang 1 bên.
  • Cho thở O₂ 6-8 L/phút qua mặt nạ.

Đặt đường truyền TM.

Sử dụng MgSO₄:

  • Thuốc chống co giật hiệu quả nhất, đồng thời giúp hạ huyết áp nhẹ.
  • Liều dùng: Liều tấn công 4-6 g tiêm TM chậm (trong 15-20 phút). Liều duy trì 1-2 g/giờ truyền TM liên tục. Tiếp tục truyền tối thiểu 24 giờ sau cơn sản giật cuối cùng hoặc sau sinh.
  • Theo dõi dấu hiệu ngộ độc MgSO₄.

Điều trị tăng huyết áp:

  • Mục tiêu giữ huyết áp tâm thu 140-155 mmHg, tâm trương 90-105 mmHg.
  • Thuốc thường dùng: Methyldopa, Nifedipin, Labetalol (nếu có).

Chấm dứt thai kỳ:

  • Sau khi ổn định mẹ, tiến hành sinh nhanh.
  • Phương pháp sinh tùy theo tình trạng mẹ và thai (thường là mổ lấy thai).

Biến chứng nặng của tiền sản giật/sản giật, tổn thương nội mô đa cơ quan với:

  1. Tán huyết (Hemolysis).
  2. Tăng men gan (Elevated Liver Enzyme).
  3. Giảm tiểu cầu (Low Platelet Count).

HELLP không điển hình khi chỉ có 1-2 tiêu chí trên.

  • Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
  • Bệnh viện Từ Dũ (2022) - Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa