Đẻ thường ngôi chỏm
5 min read
Ngôi chỏm là ngôi thai mà trong đa số các trường hợp có thể sinh qua đường âm đạo.
Cơ chế
Phần tiêu đề “Cơ chế”Trong cuộc sinh ngôi chỏm, các phần lớn nhất của thai (đầu, vai, mông) sẽ lần lượt vượt qua các eo của khung chậu: Eo trên, eo giữa, eo dưới. Quá trình này bao gồm các thì tuần tự sau:
- Lọt: Khi phần thai đi qua eo trên.
- Xuống và xoay: Khi phần thai di chuyển từ eo trên xuống eo dưới, đồng thời xoay.
- Sổ: Khi phần thai đi qua eo dưới và ra ngoài.
Trên lâm sàng, các hiện tượng này diễn ra nối tiếp và có thể chồng lấp nhau. Vì vậy, cơ chế sinh cũng có thể chia thành hai giai đoạn:
- Thì lọt và xuống: Xảy ra ở vị trí cao.
- Thì xoay và sổ: Xảy ra ở vị trí thấp. Trong những tuần cuối thai kỳ, do thân thai lớn hơn đầu, thân thường hướng lên phía đáy tử cung - vùng rộng hơn - còn đầu hướng xuống vùng eo - nơi hẹp hơn.
Ngôi được xem là đã lọt khi đường kính lọt của ngôi vượt qua mặt phẳng eo trên (12.75 cm). Ở ngôi chỏm, đường kính lọt lý thuyết là hạ chẩm - thóp trước (9.5 cm), nhưng lâm sàng thường dùng đường kính lưỡng đỉnh (cũng 9.5 cm). Chẩn đoán lọt dựa vào khám bụng và khám âm đạo.
Khám bụng: Đánh giá độ lọt bằng cách ước lượng phần đầu thai nhi còn nằm trên xương vệ so với chiều rộng của năm ngón tay khép lại:
- Toàn bộ đầu trên xương vệ: 5/5.
- Toàn bộ đầu dưới xương vệ: 0/5.
- Ngôi lọt thường ở khoảng 2/5.
Khám âm đạo: Xác định vị trí thấp nhất của xương đầu so với gai hông:
- Chưa lọt: -1, -2, -3.
- Đã lọt: +1, +2, +3.

Xuống
Phần tiêu đề “Xuống”Là sự di chuyển tiếp theo của ngôi thai trong tiểu khung sau khi đã lọt.
Xoay trong giúp ngôi điều chỉnh để đường kính sổ của đầu trùng với đường kính trước - sau của eo dưới.

Sổ thai xảy ra khi ngôi vượt qua eo dưới, điểm tựa chính là bờ dưới khớp vệ, nơi ngôi thực hiện động tác sổ ra ngoài.
Thực hiện đỡ đẻ
Phần tiêu đề “Thực hiện đỡ đẻ”Các giai đoạn (a → d) xảy ra theo cơ chế tự nhiên, không được can thiệp:

Từ giai đoạn (e → h), người đỡ sinh có thể hỗ trợ nếu thỏa 3 điều kiện:
- Ngôi đã xoay về chẩm vệ.
- Đầu đã xuống đến vị trí +3, làm căng phồng tầng sinh môn.
- Hai môi bé tách rộng.
Giúp đầu cúi tối đa: Tay phải dùng 3 ngón giữa ấn vào thượng chẩm, tay trái giữ tầng sinh môn.

Khi hạ chẩm ra khỏi bờ dưới khớp vệ: Tay phải kiểm soát tốc độ ngửa đầu để sổ trán, nếu tầng sinh môn căng quá có thể cắt chủ động.
Sổ đầu xong kiểm tra dây rốn quấn cổ:
- Quấn lỏng: Tháo.
- Quấn chặt: Kẹp và cắt.
Xoay ngoài thì thứ nhất đầu tự xoay về vị trí ban đầu. Xoay ngoài thì thứ hai vai xoay trong → đầu xoay ngoài thêm → vào đường kính trước sau.
Đỡ vai trước kéo đầu về phía chân người đỡ, xuống dưới để vai ra. Đỡ vai sau kéo thai lên trên, vai sau sổ nhẹ nhàng, giữ tầng sinh môn.

Sổ phần còn lại tay trái đỡ cổ, tay phải vuốt dọc lưng, nắm 2 bàn chân bằng 3 ngón tay (cái, trỏ, giữa). Sau sổ, giữ đầu thai thấp hơn bàn sinh.
Cắt tầng sinh môn chỉ thực hiện khi thực sự cần, không phải thủ thuật thường quy. Cần thiết khi:
- Tầng sinh môn quá căng.
- Thai to, sinh thủ thuật.
Cắt tầng sinh môn không rút ngắn thời gian rặn, không giúp sinh nhanh hơn.

Thở và rặn
Phần tiêu đề “Thở và rặn”Cách thở
Phần tiêu đề “Cách thở”Dựa trên chu kỳ co tử cung:
- Khi bắt đầu đau: Thở nhanh, nông, hít bằng mũi - thở ra bằng miệng, tạo âm thanh rít nhẹ. Khi bớt đau, thở chậm và sâu.
- Giữa các cơn: Thở đều, thư giãn toàn thân, tích lũy năng lượng.
Cách rặn
Phần tiêu đề “Cách rặn”Khi có cơn co: Hít sâu. Nín thở, ngậm miệng, nắm hai bên bàn sinh, chân đạp ống treo. Dồn hơi rặn mạnh xuống bụng dưới. Rặn thêm nếu còn đau và còn hơi. Lưng giữ thẳng, sát bàn sinh; Mông cong lên; không phát âm khi rặn.
Khi hết đau: Thở sâu, nghỉ và dưỡng sức cho đợt tiếp theo.
Tài liệu tham khảo
Phần tiêu đề “Tài liệu tham khảo”- Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
- Bệnh viện Từ Dũ - Cách thở và rặn sinh trong cuộc chuyển dạ