Khung chậu trong sản khoa
5 min read
Khung chậu có vai trò rất quan trọng trong sản khoa, vì thai từ trong tử cung muốn sinh qua ngã âm đạo phải vượt qua được đoạn đường bên trong lòng khung chậu.
Giải phẫu
Phần tiêu đề “Giải phẫu”Khung chậu được cấu tạo bởi 4 xương gồm phía trước và 2 bên là 2 xương chậu, phía sau là xương cùng-cụt. Mặt trong xương chậu có gờ vô danh chia khung chậu làm 2 phần đại khung phía trên và tiểu khung phía dưới.
Tiểu khung là phần quan trọng nhất vì ngôi thai phải vượt qua tiểu khung để đi ra ngoài qua ngã âm đạo. Trên đoạn đường đi từ trong ra ngoài này, thai nhi phải lần lượt vượt qua các vòng eo hẹp - có thể được cấu tạo bằng xương hoặc xương kết hợp với cân-cơ - đó là eo trên, eo giữa và eo dưới.
Hình ảnh “Tiểu khung trên thiết đồ đứng dọc”.

Khi nhìn ngang, lòng tiểu khung có dạng ống cong về phía trước với 2 thành không đều nhau:
- Thành trước ngắn, khoảng 4 cm, tương ứng với mặt sau khớp vệ.
- Thành sau dài hơn, 12-15 cm, tương ứng với mặt trước xương cùng và xương cụt.
Các thì trong quá trình ngôi thai đi qua khung chậu:
- Lọt: Ngôi thai đi qua eo trên.
- Xuống: Ngôi di chuyển từ eo trên đến eo dưới.
- Sổ: Ngôi vượt qua eo dưới và ra ngoài.
Eo trên
Phần tiêu đề “Eo trên”Eo trên là mặt phẳng xương đầu tiên mà ngôi thai phải vượt qua khi bắt đầu chuyển dạ. Giới hạn bởi:
- Sau là mỏm nhô của xương cùng.
- Hai bên là đường vô danh của 2 xương cánh chậu.
- Trước là mặt sau của khớp vệ.
Eo trên là vòng xương cứng, không thay đổi trong chuyển dạ. Kích thước của eo trên được thể hiện qua các đường kính:
- Đường kính trước-sau: Mỏm nhô - thượng vệ 11 cm. Mỏm nhô - hạ vệ 12 cm. Đo được bằng tay, nhưng chỉ phản ánh gián tiếp đường kính thật sự của eo trên. Mỏm nhô - hậu vệ 10.5 cm. Đây là đường kính hữu dụng và quan trọng nhất, vì là đường kính thật sự mà ngôi thai phải vượt qua.
- Đường kính chéo: Từ khớp cùng-chậu bên này đến gai mào chậu lược bên kia. Trị số bình thường 12.75 cm.
- Đường kính ngang: Ngang tối đa 13.5 cm - không có giá trị sản khoa vì nằm gần mỏm nhô. Ngang hữu dụng 12.5 cm là đường kính ngang đi qua trung điểm của đường kính trước-sau. Dù quan trọng, nhưng không thể đo được lâm sàng.
Hình ảnh “Các đường kính eo trên”.

Eo giữa
Phần tiêu đề “Eo giữa”Eo giữa là đoạn hẹp nhất về mặt giải phẫu của đường sinh. Được tạo bởi:
- Sau là xương cùng (hõm xương cùng).
- Hai bên là gai hông - điểm nhô vào lòng tiểu khung, gây hẹp rõ rệt.
- Trước là mặt sau khớp vệ.
- Phần còn lại là cơ và mạc.
Hõm xương cùng tạo thành một khúc cong, giống như “khúc cua cùi chỏ”, đòi hỏi ngôi thai phải xoay để vượt qua. Các đường kính chính:
- Đường kính trước-sau: 11.5 cm - không có ý nghĩa lâm sàng.
- Đường kính ngang: 10.5 cm - khoảng cách giữa 2 gai hông; có thể đo được và có giá trị lâm sàng cao.
- Đường kính dọc sau: 4.5 cm - từ điểm giao với đường kính ngang đến mặt trước xương cùng; Phản ánh độ cong xương cùng và khả năng di chuyển của ngôi.
Eo dưới
Phần tiêu đề “Eo dưới”Eo dưới là đoạn cuối cùng của đường sinh, không phải là trở ngại lớn trong phần lớn các trường hợp. Cấu tạo gồm 2 tam giác:
- Tam giác xương (phía trước): Bờ dưới khớp vệ. Hai bên là hai nhánh tọa của xương chậu.
- Tam giác cân-cơ-màng (phía sau): Đỉnh là đỉnh xương cụt. Đáy là 2 ụ ngồi. Hai cạnh bên là dây chằng tọa-cùng. Do khớp cùng-cụt là khớp bán động, đỉnh xương cụt có thể bị đẩy ra sau, giúp mở rộng thêm không gian eo dưới trong chuyển dạ.
Các đường kính chính:
- Trước-sau: 9.5-11.5 cm - không có ý nghĩa lâm sàng vì tính chất không đồng phẳng.
- Ngang: 11 cm - khoảng cách giữa hai ụ ngồi; Đo được trên lâm sàng, có giá trị nhất định.
Đánh giá
Phần tiêu đề “Đánh giá”Lâm sàng
Phần tiêu đề “Lâm sàng”Thực hiện khi sản phụ chuyển dạ hoặc thai đủ trưởng thành. Mục tiêu là đánh giá khả năng sinh ngả âm đạo thông qua việc cảm nhận và đo đạc.
Các đường kính đo đạc được:
- Mỏm nhô - hạ vệ: Thước Beaudelocque.
- Đường kính ngang eo giữa: Thước De Lee.
- Đường kính ngang eo dưới: Thước dây hoặc thước Beaudelocque.
Đánh giá cảm nhận:
- Đường kính ngang eo trên: Đánh giá qua chiều dài phần gờ vô danh sờ được (thường chỉ sờ được khoảng ½ nếu bình thường).
- Độ cong xương cùng: Chỉ ước lượng tương đối.
- Độ rộng của góc tạo bởi 2 ngành ngồi-mu.
Cận lâm sàng
Phần tiêu đề “Cận lâm sàng”Phương pháp sử dụng X-quang để đo chính xác các đường kính khung chậu. Không chỉ định thường quy vì có thể dẫn đến can thiệp không cần thiết (như chỉ định mổ lấy thai sớm).
Xếp loại khung chậu
Phần tiêu đề “Xếp loại khung chậu”Theo Caldwell-Moloy, khung chậu được chia thành 4 loại chính:
Hình ảnh “4 dạng khung chậu theo Caldwell-Moloy”.

- Gynecoid (dạng phụ nữ) - 50.6%: Thường gặp nhất ở phụ nữ. Thuận lợi cho sinh ngả âm đạo.
- Anthropoid (dạng hầu) - 22.7%: Giống khung chậu loài khỉ. Tỷ lệ sinh bằng dụng cụ cao.
- Android (dạng nam) - 22.4%: Giống khung chậu đàn ông. Gây nhiều khó khăn khi sinh.
- Platypelloid (dạng dẹt) - 4.4%: Hiếm gặp. Gây trở ngại lớn cho thì lọt của ngôi.
Tài liệu tham khảo
Phần tiêu đề “Tài liệu tham khảo”- Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning