Bỏ qua để đến nội dung

U vú

2 min read

U vú có thể lành tính hoặc ác tính, tuy nhiên phần lớn là u lành tính.

  • Tuổi.
  • Tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú.
  • Tiền sử cá nhân từng bị ung thư vú, có kết quả sinh thiết trước đó cho thấy tăng sản không điển hình, hoặc đã từng phẫu thuật tuyến vú.

Ghi nhận kích thước, vị trí khối u (so với núm vú), mức độ di động, mật độ (căng chắc hay mềm), tính chất bề mặt (trơn láng hay gồ ghề), bờ rõ hay không rõ, và phân biệt khối đặc hay nang.

Siêu âm và nhũ ảnh để phân loại theo BIRADS. Các tổn thương BIRADS II và III thường lành tính, cần theo dõi hoặc xử trí theo phác đồ.

Bảng “Thang điểm BIRADS”.

BIRADSKết quảHướng xử trí
0Không đầy đủCần thêm hình ảnh (spot compression, phóng đại, siêu âm…)
1Âm tínhTiếp tục nhũ ảnh tầm soát định kỳ
2Lành tính (u nang lành, hạch lành, vôi hóa lành tính)Tiếp tục nhũ ảnh tầm soát định kỳ
3Có khả năng lành tính (> 98% là tổn thương lành tính)Theo dõi nhũ ảnh mỗi 6 tháng trong 2 năm
4ANghi ngờ ác tính mức độ thấpCân nhắc sinh thiết
4BNghi ngờ ác tính mức độ trung bìnhCân nhắc sinh thiết
4CGợi ý ác tính (không điển hình)Cân nhắc sinh thiết
5Gợi ý mạnh ác tính (> 95% khả năng ung thư)Bắt buộc sinh thiết
6Đã xác định ung thư qua sinh thiết trước đóTheo dõi điều trị (imaging for treatment monitoring)

Hình ảnh “Xử trí nang vú - Bệnh viện Từ Dũ”. Xử trí nang vú - Bệnh viện Từ Dũ

Hình ảnh “Xử trí khối u vú - Bệnh viện Từ Dũ”. Xử trí u vú - Bệnh viện Từ Dũ

  • Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
  • Bệnh viện Từ Dũ (2022) - Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa