Bỏ qua để đến nội dung

Steroid sinh dục

4 min read

Steroid sinh dục (gonadal steroids) là các hormone có nguồn gốc từ buồng trứng ở nữ và tinh hoàn ở nam, chịu trách nhiệm điều hòa chức năng sinh sản và phát triển các đặc điểm sinh dục thứ cấp. Có ba họ chính:

  • Progesterone (C₂₁).
  • Androgen (C₁₉).
  • Estrogen (C₁₈).

Tất cả đều được sinh tổng hợp từ cholesterol qua pregnenolone, rồi cắt ngắn dần chuỗi bên để tạo phân tử đích:

  • Cholesterol → Pregnenolone: Tại ty thể, qua enzyme P450scc (side-chain cleavage).
  • Progesterone (C₂₁): Pregnenolone → progesterone (3β-HSD).
  • Androgen (C₁₉): Progesterone → 17α-OH-progesterone → androstenedione → testosterone.
  • Estrogen (C₁₈): Aromatase (P450aro) chuyển testosterone/androstenedione → estradiol/estrone; Estriol chủ yếu sinh ra từ chuyển hóa ở gan và rau thai.

Nguồn gốc: Tế bào vỏ (theca interna) của nang noãn chưa lệ thuộc gonadotropin.

Dạng lưu hành: DHEA, androstenedione.

Chức năng:

  • Chuẩn bị tế bào hạt (granulosa) để đáp ứng FSH, kích thích biểu hiện aromatase.
  • Duy trì androgen-AMH-FSH-estrogen cân bằng, ngăn nang noãn lệ thuộc gonadotropin quá sớm.

Nguồn gốc: Tế bào hạt của các nang noãn phát triển và hoàng thể.

Dạng lưu hành:

  • Estradiol (E₂): Mạnh nhất, chiếm ưu thế ở người trưởng thành.
  • Estrone (E₁): Yếu hơn, có thể đảo ngược ↔ E₂.
  • Estriol (E₃): Yếu nhất, chủ yếu ở thai kỳ (gan + rau).

Tổng hợp: Androgen → aromatase → estrogen.

Chức năng: Phát triển niêm mạc tử cung, hình thành các đặc điểm sinh dục thứ cấp, điều hòa GnRH/LH/FSH.

Nguồn gốc: Tế bào hoàng thể sau phóng noãn; Một phần từ vỏ thượng thận.

Chức năng:

  • Chuẩn bị nội mạc tử cung cho giai đoạn “phân tiết” (secretory), hỗ trợ làm tổ.
  • Ức chế co cơ trơn tử cung, đóng cổ tử cung.
  • Phối hợp với estrogen điều hòa trục HPT.

Steroid sinh dục tác động lên tế bào đích theo hai đường qua gene và không qua gene.

  • Hormone khuếch tán vào tế bào, gắn với thụ thể nhân (ER-α/ER-β cho estrogen; PR-A/PR-B cho progesterone; AR cho androgen).
  • Phức hợp hormone-thụ thể cắt HSP, dimer hóa, gắn lên ERE/​PRE/​ARE (Estrogen/Progesterone/​Androgen Response Elements) trên DNA.
  • Tuyến tính: Chậm (giờ-ngày), khởi phát protein mới.
  • Gắn với thụ thể màng (GPCR như GPER cho estrogen, mAR cho androgen).
  • Kích hoạt second messenger (Ca²⁺, cAMP, PI3K/Akt, MAPK…)
  • Khởi phát nhanh (giây-phút), không yêu cầu nồng độ quá thấp.
  • Estrogen (pha tăng sinh - proliferative): Thúc đẩy phân bào tuyến & mô đệm, gia tăng ER/PR, phát triển mạch thẳng.
  • Progesterone (pha chế tiết - secretory): Chuyển tuyến sang chế tiết, xoắn mạch, ứ glycogen, chuẩn bị làm tổ.
  • Hành kinh: Sụt đột ngột E₂ & P₄ → bong niêm mạc.
  • Estrogen: Chế tiết chất nhầy loãng, thuận tinh trùng.
  • Progesterone: Chất nhầy đặc, ngăn vi khuẩn và tinh trùng.
  • Estrogen: Tăng co thắt nhu động trứng về tử cung, đóng lỗ vòi.
  • Progesterone: Giãn cơ trơn, mở lối vào buồng tử cung, hỗ trợ làm tổ.
  • Estrogen (đỉnh giữa chu kỳ): Kích thích LH surge qua KNDy neuron/kisspeptin.
  • Progesterone (pha hoàng thể): ức chế GnRH, ổn định trục HPT.
  • Tuyến vú: Genomic qua ER → phát triển ống tuyến, mô đệm.
  • Xương, mạch máu, não: Non-genomic & genomic → duy trì mật độ xương, phân bố mỡ, chức năng thần kinh.

Bảng “Các thụ thể steroids”.

Thụ thể của các steroidsGeneIsoformChức năng
ERESR1, ESR2ER-α, ER-βKích hoạt ERE → điều hòa gene phát triển nội mạc, vú, xương…
PRPGRPR-A (ức chế), PR-BPR-B hoạt hóa PRE; PR-A đối kháng PR-B, điều hòa ngược bộ máy PR.
ARAR (X-chr)1 isoform chínhKích hoạt ARE → điều hòa biệt hóa cơ quan sinh dục nam, mô xương.
  • Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
  • Goodman & Gilman - The Pharmacological Basis of Therapeutics, 13th ed