Bỏ qua để đến nội dung

Chửa ở vết mổ lấy thai

5 min read

Chửa ở vết mổ lấy thai là một dạng thai ngoài tử cung hiếm gặp, trong đó túi thai làm tổ tại vị trí sẹo mổ cũ trên cơ tử cung (thường là sẹo do mổ lấy thai trước đó):

  • Tỷ lệ mắc: 1/1800 - 1/2500 ca sinh.
  • Chiếm < 1% các trường hợp thai ngoài tử cung.
  • Tiền căn mổ lấy thai.
  • Tiền căn rau bám chặt.
  • Phẫu thuật cơ tử cung: Bóc u xơ, khâu tái tạo cơ tử cung, xử trí rau cài răng lược.
  • Tiền sử thai ngoài tử cung.
  • Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).
  • Tiền sử nạo phá thai nhiều lần.
  • Triệu chứng không đặc hiệu, khoảng 50% trường hợp không có biểu hiện rõ, phát hiện qua siêu âm.
  • Tam chứng kinh điển: Trễ kinh. Ra máu âm đạo bất thường (33-44%). Đau bụng (25%).
  • Siêu âm qua đường âm đạo kết hợp Doppler.
  • Túi thai nằm giữa bàng quang và phần trước đoạn eo tử cung.
  • Lớp cơ giữa túi thai và bàng quang mỏng (1-3 mm) hoặc không thấy.
  • Không thấy túi thai trong buồng tử cung hay cổ tử cung.
  • Siêu âm Doppler 3D: Hình ảnh phình mạch máu quanh túi thai, mất liên tục vách trước cơ tử cung.
  • β-hCG dương tính.
  • MRI khi khó xác định.
  • Thai trong buồng tử cung.
  • Sảy thai không hoàn toàn (thai tụt qua sẹo).
  • Thai ở cổ tử cung (phân biệt bằng siêu âm màu - không có mạch máu quanh khối).
  • U nguyên bào nuôi.

Hình ảnh “Mối liên hệ thai và sẹo mổ lấy thai”. Mối liên hệ thai và sẹo mổ lấy thai

COS-1: Túi thai nằm > 2/3 phía trên đường nối nội mạc tử cung → bám sâu vào cơ tử cung, nguy cơ vỡ tử cung cao. Thai cắm sâu vào sẹo, nguy cơ vỡ tử cung sớm, đe dọa tính mạng.

COS-2: Túi thai < 2/3 nằm trên đường nối nội mạc. Thai có thể phát triển về buồng tử cung nhưng nguy cơ xuất huyết rau bám. Gồm:

  • COS-2-: Có giao nhau với đường nối nội mạc tử cung.
  • COS-2+: Không giao nhau với đường nối nội mạc tử cung.
  • Kết thúc thai kỳ sớm.
  • Ưu tiên bảo tồn tử cung và khả năng sinh sản nếu điều kiện cho phép.
  • Không nong nạo đầu tiên vì nguy cơ xuất huyết lớn.
  • Tùy tình trạng huyết động và triệu chứng để chọn phương pháp.

Chỉ định: Thai < 14 tuần, chưa vỡ, huyết động ổn định, không chống chỉ định MTX.

Phác đồ:

  • Thai lưu ≤ 8 tuần, β-hCG tăng → MTX 50 mg tiêm bắp.
  • Thai chưa có tim: Hút phôi dưới siêu âm, tiêm MTX tại chỗ và bắp (25 mg + 25 mg).
  • Thai có tim: Hút mô tim thai (nếu > 9 tuần). Tiêm MTX hoặc KCl vào tim + tiêm MTX quanh bánh rau → kiểm tra sau 60-90 phút. Tổng liều MTX: 75 mg.

Theo dõi sau điều trị:

  • β-hCG giảm > 15%/tuần trong 3 tuần, sau đó mỗi tháng đến khi âm tính.
  • Nếu giảm < 15% → tiêm MTX liều 2.
  • Siêu âm mỗi tuần để theo dõi khối thai và mạch máu quanh.

Kháng sinh và hỗ trợ:

  • Ceftriaxone 1 g x 2 lần/ngày x 2 ngày, sau đó uống Cephalosporin + Metronidazole.
  • Oxytocin, Tranexamic, nghỉ ngơi, không giao hợp.
  • Là phương pháp điều trị không xâm lấn mới, hiệu quả cần nghiên cứu thêm.

Chỉ định hạn chế:

  • β-hCG < 2000 sau MTX, khối thai nhỏ, không đáp ứng điều trị thuốc.
  • Phân loại COS-2-.

Thực hiện:

  • Dùng ống hút nhỏ (Karman 6-8), hút nhẹ vùng trên vết mổ.
  • Tránh hút vùng mỏng vết mổ để hạn chế thủng tử cung.
  • Nếu chảy máu: Đặt bóng chèn 12-24 giờ.

Chỉ định: Thai ≤ 8 tuần.

Thực hiện:

  • Đặt foley 14-16 dưới siêu âm, bơm 20-25 mL để đẩy túi thai.
  • Rút sau 24 giờ → hút thai bằng Karman 6.
  • Dùng oxytocin, misoprostol hậu môn, kháng sinh sau thủ thuật.

Theo dõi tương tự điều trị MTX.

Chỉ định:

  • Thai ≥ 14 tuần.
  • Người bệnh > 40 tuổi không còn nhu cầu sinh sản.
  • Huyết động không ổn định, xuất huyết nhiều.

Thực hiện:

  • Mở bụng cắt khối thai và bảo tồn tử cung nếu có thể, hoặc cắt tử cung hoàn toàn.
  • Chuẩn bị máu, dịch, tư vấn nguy cơ tổn thương bàng quang, niệu quản.
  • MTX + nong nạo.
  • MTX + thuyên tắc động mạch tử cung (UAE).
  • MTX trong lúc UAE.
  • UAE trước mổ.
  • Theo dõi không can thiệp nếu thai lưu < 8 tuần, β-hCG < 1000 và giảm dần.

Bảng “Tỷ lệ tai biến các phương pháp điều trị chửa vết mổ lấy thai”.

Phương pháp điều trịTỷ lệ tai biến (%)
MTX tiêm bắp62.1
Nong và nạo61.9
Thuyên tắc động mạch tử cung46.9
Soi buồng tử cung18.4
MTX tại chỗ/toàn thân9.7

Hình ảnh “Phác đồ điều trị thai ở sẹo mổ lấy thai - Bệnh viện Từ Dũ”. Phác đồ điều trị thai ở sẹo mổ lấy thai - Bệnh viện Từ Dũ

  • Tránh thai ít nhất 12-24 tháng.
  • Không sử dụng dụng cụ tử cung.
  • Thai kỳ sau: Chủ động mổ lấy thai khi đủ tháng.
  • Bệnh viện Từ Dũ (2022) - Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa