Bỏ qua để đến nội dung

Phòng ngừa ung thư buồng trứng

2 min read

Chẩn đoán khối tân lập ở buồng trứng luôn phải đi kèm dự đoán khả năng lành/ác tính.

Mục tiêu: Ước đoán chính xác nhất khả năng lành/ác tính dựa vào tiền sử, lâm sàng, hình ảnh, chỉ báo khối u.

Tất cả khối tân lập buồng trứng được điều trị ngoại khoa.

Khối nghi lành tính (dân số nguy cơ thấp, thỏa IOTA lành, ROMA thấp…):

  • Phẫu thuật nội soi bảo tồn: Đánh giá đại thể, bóc u, bảo tồn mô lành (trẻ) hoặc cắt phần phụ (người lớn tuổi).
  • Hạn chế sang chấn để tránh giảm dự trữ buồng trứng.

Khối nghi ác tính (IOTA ác, ROMA cao…):

  • Mổ mở: Đầu tiên: Xét nghiệm tế bào học dịch báng/dịch rửa ổ bụng. Khảo sát các tạng bụng (dạy dày, đại trực tràng, ruột thừa…) để phát hiện di căn. Cắt trọn khối, không vỡ u; Cắt ruột thừa, mạc nối lớn khi cần.
  • Ghi chép đầy đủ TNM để xác định giai đoạn FIGO.
  • Điều trị bổ sung (hóa/trị xạ) tùy loại ung thư, giai đoạn, grade.
  • Nội soi “second look” để đánh giá đáp ứng và tái phát.

Mang thai đủ tháng, cho con bú, dùng COC làm giảm nguy cơ ung thư biểu mô buồng trứng.

Cắt buồng trứng dự phòng là biện pháp duy nhất ngăn ngừa hoàn toàn.

Hình ảnh “Các giai đoạn ung thư buồng trứng theo FIGO”. Các giai đoạn ung thư buồng trứng theo FIGO

Giai đoạn I (chỉ ở buồng trứng):

  • Ia: 1 buồng trứng.
  • Ib: 2 buồng trứng.
  • Ic: 1 hoặc 2 buồng trứng + vỏ vỡ hoặc dịch ổ bụng/ dịch rửa có TB ác tính.

Giai đoạn II (buồng trứng + di căn vùng chậu):

  • IIa: Di căn tử cung/vòi trứng.
  • IIb: Di căn vùng chậu khác.
  • IIc: IIa hoặc IIb + vỏ vỡ hoặc dịch ổ bụng/ dịch rửa có TB ác tính.

Giai đoạn III (ngoài vùng chậu và/hoặc hạch & di căn bề mặt gan/ mạc nối):

  • IIIa: Di căn phúc mạc vi thể, không hạch.
  • IIIb: Di căn phúc mạc đại thể > 2 cm, không hạch.
  • IIIc: IIIb và/hoặc di căn hạch sau phúc mạc hoặc hạch bẹn.

Giai đoạn IV (di căn xa): Tràn dịch màng phổi hoặc di căn nhu mô gan.

  • Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning