Tiếp cận khối u buồng trứng
6 min read
Tiếp cận khối u buồng trứng dựa trên siêu âm, MRI, CT và chỉ báo sinh học.
Chẩn đoán hình ảnh
Phần tiêu đề “Chẩn đoán hình ảnh”Các phương pháp hình ảnh chính:
- Siêu âm grey-scale (qua bụng hoặc âm đạo) và siêu âm Doppler.
- CT scan.
- MRI.
Siêu âm
Phần tiêu đề “Siêu âm”Qua bụng sóng tần số thấp → tầm quan sát rộng, đánh giá u lớn, di căn phúc mạc; Độ phân giải thấp. Qua đường âm đạo sóng tần số cao → hình ảnh chi tiết, phân biệt lành/ác tốt; Tầm quan sát hạn chế, phù hợp u nhỏ-vừa. Siêu âm qua âm đạo (NPV 91-100%, PPV 35-75%) giúp loại trừ hầu hết ác tính. Các đặc điểm quan trọng để đánh giá:
- Nang hay đặc.
- Phản âm bên trong.
- Vách/chồi.
Kết hợp Doppler đánh giá tân tạo mạch trong u ác làm giảm trở kháng dòng chảy → đặc điểm bổ sung quan trọng. Kết hợp siêu âm Doppler với thang xám giúp tăng độ chuyên biệt (pooled specificity 0.78).
Phân loại u buồng trứng theo hình thái siêu âm Tokyo
Phần tiêu đề “Phân loại u buồng trứng theo hình thái siêu âm Tokyo”Hình ảnh “Phân loại u buồng trứng theo hình thái siêu âm Tokyo”.

- Kiểu I: Đa số u nang thanh dịch hoặc nang cơ năng.
- Kiểu II: Thường endometrioma, u nang thanh dịch hoặc dịch nhầy.
- Kiểu III: Phản âm sáng/đường sáng bên trong → u nang bì.
- Kiểu I-III: PPV ung thư gần 0.
- Kiểu IV-V: Liên quan ung thư nhưng PPV thấp.
- Kiểu VI: PPV ung thư > 90%.
Phân tầng O-RADS (ACR Ovarian-Adnexal Reporting và Data System)
Phần tiêu đề “Phân tầng O-RADS (ACR Ovarian-Adnexal Reporting và Data System)”Phân tầng nguy cơ dựa trên siêu âm, gồm 6 nhóm:
- O-RADS 0: Khó đánh giá (hơi ruột, sang thương lớn, vị trí khó…).
- O-RADS 1: Sang thương sinh lý (nang noãn, nang hoàng thể).
Hình ảnh “O-RADS 1”.
- O-RADS 2 (< 1% ác): Nang đơn thùy < 10 cm (đơn giản hoặc “lành kinh điển” như nang xuất huyết điển hình, nang bì, endometrioma, nang cạnh buồng trứng, nang vùi phúc mạc, ứ dịch tai vòi).
Hình ảnh “O-RADS 2A”. Hình ảnh “O-RADS 2B”.

- O-RADS 3 (1-< 10% ác): Nang đơn giản/đơn thùy trơn láng ≥ 10 cm. Nang đơn thùy với thành không đều. Nang đa thùy < 10 cm không thành phần đặc, điểm < 4. Sang thương đặc không tăng sinh mạch, bờ trơn láng. Có thể cần Doppler để xác định thành phần đặc.
Hình ảnh “O-RADS 3”.
- O-RADS 4 (10-< 50% ác): Nang đa thùy ≥ 10 cm hoặc có vách/ thành không đều (< 3 mm). Nang đơn/đa thùy có thành phần đặc hoặc CS 4. Sang thương đặc bờ trơn láng (> 80% đặc) với CS 2-3. “Nhú” là thành phần đặc ≥ 3 mm.
Hình ảnh “O-RADS 4A”. Hình ảnh “O-RADS 4B”.

- O-RADS 5 (≥ 50% ác): Sang thương đặc bờ không đều, nang đa thùy có thành phần đặc với CS cao; Hoặc kèm báng bụng/nốt phúc mạc (ngoại trừ báng do nang chức năng hoặc nang chắc chắn lành).
Hình ảnh “O-RADS 5”.
Hình ảnh “Phác đồ xử trí và phân loại O-RADS”.

Phân loại u buồng trứng theo IOTA
Phần tiêu đề “Phân loại u buồng trứng theo IOTA”Phân loại IOTA (2010) có độ nhạy 91%, độ chuyên biệt 95%.
B-rules (lành tính):
- B1: U đơn thuần 1 thùy.
- B2: Thành phần rắn ≤ 7 mm.
- B3: Tồn tại bóng âm.
- B4: U đa thùy trơn láng ≤ 100 mm.
- B5: Không có dòng chảy (điểm màu 1).
M-rules (ác tính):
- M1: U đặc không đồng nhất.
- M2: Kèm dịch báng bụng.
- M3: ≥ 4 chồi nhú.
- M4: U đặc đa thùy không đồng nhất > 100 mm.
- M5: Dòng chảy rất mạnh (điểm màu 4).
Hình ảnh “Phân loại u buồng trứng theo IOTA”.

CT-scan
Phần tiêu đề “CT-scan”Giá trị dự báo ung thư thấp hơn siêu âm. Chỉ định khi cần đánh giá:
- Tổn thương trong bối cảnh lan tràn vùng chậu.
- Cấu trúc u & mối liên hệ với cơ quan xung quanh.
Hữu ích hơn nếu có thuốc cản quang.
Chỉ định khi cần:
- Tổn thương trong bối cảnh bệnh lý vùng chậu đã lan tràn.
- Cấu trúc u & mối liên hệ với cơ quan xung quanh.
Hiệu quả để: Mô tả u rất nhỏ vùng bụng. Xác định vị trí u và dính vào cơ quan xung quanh. Phát hiện di căn hoặc chèn ép.
Các chỉ báo sinh học
Phần tiêu đề “Các chỉ báo sinh học”Chủ yếu dùng để theo dõi sau mổ; Giá trị chẩn đoán trước mổ chưa rõ ràng.
CA125
Phần tiêu đề “CA125”- Là glycoprotein (MUC16) do thượng mô phúc mạc và mô Müllerian tiết.
- Tăng trong: Ung thư buồng trứng, vú, phổi, tụy, đại tràng… và nhiều tình trạng lành: thai kỳ, lạc nội mạc tử cung, hành kinh, tràn dịch màng bụng/ phổi (lao, suy tim…).
- Giá trị ngưỡng chung: 35 IU/mL; Sau mãn kinh hoặc đã cắt TC + 2 buồng trứng nên dùng ngưỡng 20-26 IU/mL.
- Trong u biểu mô buồng trứng: CA125 tăng chủ yếu ở u thanh dịch, ít ở u nhầy, tế bào sáng hoặc giáp biên.
- Không dùng để sàng lọc u sớm (độ nhạy 10-50%, độ đặc hiệu 30%).
- Độ nhạy CA125 cho ung thư tiến triển xa 85%.
- Theo dõi tái phát: Độ nhạy 60%, độ đặc hiệu 20%.
- Chỉ báo tái phát & tiến triển ung thư biểu mô buồng trứng.
- Tăng ở 93% u tuyến thanh dịch, 100% u dạng nội mạc, 50% u tế bào sáng. Ít tăng ở u nhầy.
- Độ nhạy 67%, độ đặc hiệu có thể > 90% → FDA công nhận HE4 để theo dõi tái phát/tiến triển.
- Thường đo cùng CA125, kết hợp trong ROMA test.
ROMA test
Phần tiêu đề “ROMA test”- Toán đồ kết hợp CA125, HE4 và đặc điểm cá nhân (tiền sử, tuổi, mãn kinh). Phân tầng nguy cơ.
- Nguy cơ cao nếu điểm ROMA ≥ cut-off (lưu ý khác nhau ở nhóm trước/sau mãn kinh). Nguy cơ thấp nếu < cut-off.
- NPV rất cao ( 99%); ROMA phát hiện 94% ung thư biểu mô buồng trứng vào nhóm nguy cơ cao.
ROMA test không dùng sàng lọc ung thư giai đoạn sớm.
- AFP < 5.4 ng/mL bình thường.
- Tăng ở u tế bào mầm, carcinoma tế bào gan, ung thư dạ dày, đường mật, tụy…
β-hCG
Phần tiêu đề “β-hCG”- Sản xuất bởi hợp bào nuôi rau thai.
- Tăng khi có thai, u nguyên bào nuôi hoặc một số u tế bào mầm.
Các dấu ấn khác
Phần tiêu đề “Các dấu ấn khác”- LDH, steroid (testosterone, androstenedione…) được thực hiện chọn lọc.
Khảo sát đột biến gene
Phần tiêu đề “Khảo sát đột biến gene”- 95% ung thư buồng trứng không di truyền; 5% còn lại liên quan đột biến gene.
Đột biến BRCA1/BRCA2
Phần tiêu đề “Đột biến BRCA1/BRCA2”- Khiếm khuyết sửa DNA, tăng nguy cơ ung thư vú và buồng trứng.
- Xét nghiệm khi có tiền căn gia đình: ≥ 3 người cùng huyết thống 1 hoặc 2 bị ung thư vú/buồng trứng (ít nhất một dưới 50 tuổi); 2 người trong cùng thế hệ (1 hoặc 2) bị ung thư vú/buồng trứng; Ung thư vú ở nam giới; Bệnh nhân < 50 tuổi; Người thân cùng lúc mắc ung thư vú và buồng trứng.
Các đột biến khác
Phần tiêu đề “Các đột biến khác”- TP53: Liên quan ung thư biểu mô buồng trứng thanh dịch grade cao; Cũng gặp nhiều ung thư khác, là chỉ báo tiên lượng xấu.
- PIK3CA: Liên quan u tế bào sáng, u nhầy, u dạng nội mạc.
- CTNNB1 exon 3: Gặp u dạng nội mạc ác tính grade thấp, giai đoạn sớm.
- KRAS, BRAF: Thường gặp ở ung thư grade thấp.
Tài liệu tham khảo
Phần tiêu đề “Tài liệu tham khảo”- Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning