Bỏ qua để đến nội dung

Tổn thương ống dẫn trứng

4 min read

Tổn thương ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của vô sinh ở nữ giới, chiếm khoảng 25-35% các trường hợp. Vòi tử cung đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận noãn, là nơi thụ tinh và vận chuyển phôi vào buồng tử cung. Khi vòi bị tắc, quá trình thụ tinh và làm tổ bị cản trở, đồng thời làm tăng nguy cơ chửa ngoài tử cung.

  • Viêm nhiễm vùng chậu (PID): Do lậu cầu, Chlamydia, lao sinh dục, viêm vòi tử cung - buồng trứng.
  • Hậu quả phẫu thuật vùng chậu: Mổ ruột thừa, mổ u nang buồng trứng, mổ lấy thai, gây dính hoặc tắc.
  • Lạc nội mạc tử cung: Gây dính vòi trứng và vùng chậu.
  • Bẩm sinh: Dị dạng, teo hẹp vòi tử cung.
  • Khối u: U xơ tử cung, u buồng trứng chèn ép vòi.
  • Nguyên nhân khác: Tiền sử chửa ngoài tử cung, thủ thuật nạo hút buồng tử cung gây viêm dính.
  • Nhiễm trùng sinh dục tái phát hoặc không điều trị triệt để.
  • Tiền sử nạo phá thai không an toàn.
  • Phẫu thuật tiểu khung nhiều lần.
  • Đặt dụng cụ tử cung (IUD) trong thời gian dài kèm nhiễm trùng.
  • Quan hệ tình dục không an toàn, nhiều bạn tình.
  • Lạc nội mạc tử cung.
  • Phần lớn không có triệu chứng đặc hiệu.
  • Biểu hiện thường gặp: Vô sinh nguyên phát hoặc thứ phát.
  • Đau bụng vùng hạ vị mạn tính, đau khi quan hệ (do viêm dính).
  • Tiền sử bệnh viêm vùng chậu, nạo hút tử cung, mổ bụng, chửa ngoài tử cung.
  • Chụp tử cung-vòi trứng (HSG).
  • Siêu âm bơm nước buồng tử cung-vòi trứng (SIS/HyCoSy).
  • Nội soi ổ bụng: Tiêu chuẩn vàng cho phép quan sát trực tiếp tình trạng vòi, mức độ dính vùng chậu, có thể kết hợp phẫu thuật.
  • Xét nghiệm kèm theo: Công thức máu, CRP nếu nghi viêm, chlamydia.
  • Xử trí theo nguyên nhân, vị trí và mức độ tắc.
  • Bảo tồn khả năng sinh sản tối đa.
  • Tư vấn nguy cơ chửa ngoài tử cung sau điều trị.
  • Điều trị kháng sinh khi có viêm nhiễm sinh dục - vùng chậu.
  • Điều trị nội tiết hoặc thuốc giảm đau khi có lạc nội mạc tử cung kèm theo.
  • Không có thuốc đặc hiệu giúp tái thông vòi tử cung đã tắc.
  • Nội soi ổ bụng - tái tạo vòi tử cung: Cắt dính, mở loa vòi, nối vòi.
  • Cắt bỏ vòi tử cung (salpingectomy): Khi vòi bị tổn thương nặng, hydrosalpinx lớn, hoặc thất bại điều trị bảo tồn.
  • Hỗ trợ sinh sản (IVF - thụ tinh trong ống nghiệm): Là phương pháp hiệu quả nhất đối với tổn thương ống dẫn trứng 2 bên hoặc không thể tái thông. Trường hợp hydrosalpinx, nên cắt bỏ vòi trước khi IVF để tăng tỉ lệ thành công.

Tắc vòi trứng đoạn gần:

  • Nếu tắc vòi trứng đoạn gần không phải do SIN có thể cân nhắc chụp lần 2 hay thực hiện thông vòi trứng.
  • Tỷ lệ khai thông là 85%, 50% có thai, 1/3 trường hợp sau đó tắc lại.

Tắc vòi dẫn trứng đoạn xa:

  • Tiên lượng tốt nếu dải dính 2 phần phụ ít. Vòi dãn nhẹ < 3 cm, thành mềm mại và mỏng. Nếp niêm mạc còn tốt. Tỷ lệ có thai sau 12 tháng nội soi gỡ dính là 40%. Nội soi tái tạo loa vòi trường hợp ứ dịch nhẹ tỷ lệ có thai là 58-77%.
  • Tiên lượng xấu nếu vòi dính dày đặc, vòi dãn rộng thành xơ hóa và/hoặc giảm hay mất nếp niêm mạc.
  • Bệnh viện Hùng Vương - Phác đồ Hiếm muộn cập nhật 2020
  • Bộ Y tế Việt Nam - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị vô sinh
  • WHO - Infertility: a tabulation of available data on prevalence
  • Practice Committee of the American Society for Reproductive Medicine - Role of tubal surgery in the era of assisted reproductive technology
  • RCOG - Fertility: Assessment and treatment for people with fertility problems