Bỏ qua để đến nội dung

Phác đồ GnRH agonist

2 min read

Phác đồ GnRH agonist (GnRH đồng vận) được sử dụng rộng rãi và lâu đời nhất trong điều trị hỗ trợ sinh sản. Đây được xem là “tiêu chuẩn vàng” để so sánh hiệu quả với các phác đồ khác, đặc biệt là trong kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF).

  • Tất cả bệnh nhân nữ thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm.
  • Các trường hợp đặc biệt như: lạc nội mạc tử cung (endometriosis), u tuyến yên (adenoma), lạc tuyến trong cơ tử cung (adenomyosis).
  • Dùng thuốc tránh thai hằng ngày từ ngày 2 đến ngày 21 của chu kỳ kinh.
  • Ức chế trục hạ đồi - tuyến yên tiêm dưới da triptorelin 0.1 mg mỗi ngày từ ngày 21 (hoặc sau khi kết thúc thuốc tránh thai), kéo dài 10-12 ngày cho đến khi đạt ức chế buồng trứng (LH < 5 mIU/mL, estradiol < 50 pg/mL).
  • Kích thích buồng trứng tiêm FSH ngoại sinh dưới da, đồng thời giảm một nửa liều Triptorelin (0.05 mg/ngày).
  • Ưu tiên chỉ định lạc tuyến trong cơ tử cung (Adenomyosis), chẩn đoán qua siêu âm, MRI, hoặc CA-125.
  • Sử dụng tiêm triptorelin dạng depot (tác dụng kéo dài) liên tục trong 3-6 tháng.
  • Kích thích buồng trứng tiến hành sau tối thiểu 3 tháng điều trị bằng GnRH agonist depot, sử dụng FSH ngoại sinh.
  • Ngày 2 chu kỳ tiêm dưới da Triptorelin 0.1 mg.
  • Ngày 3 chu kỳ bắt đầu tiêm FSH ngoại sinh dưới da.
  • Theo dõi đáp ứng buồng trứng bằng siêu âm nang noãn và xét nghiệm hormone LH, estradiol, progesterone.
  • Khi có ≥ 3 nang trưởng thành đường kính ≥ 18 mm: Tiêm hCG liều 0,25 mg để kích thích rụng trứng và chọc hút noãn sau 36 giờ.

Ưu điểm:

  • Cho phép lập kế hoạch điều trị rõ ràng, dễ kiểm soát quá trình kích thích.
  • Đáp ứng tốt ở những bệnh nhân có chức năng buồng trứng bình thường.

Nhược điểm:

  • Cần liều FSH ngoại sinh cao hơn, kéo dài thời gian tiêm → gây khó chịu cho bệnh nhân.
  • Nguy cơ hình thành nang cơ năng trước kích thích → ảnh hưởng chất lượng trứng.
  • Tăng nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) so với phác đồ antagonist.