Bỏ qua để đến nội dung

Tiếp cận nhẹ trong IVF

4 min read

Tiếp cận nhẹ trong IVF có hoặc không có kích trứng với mục tiêu 8 noãn bào.

Theo Hiệp hội Quốc tế về các Phương pháp Tiếp cận Nhẹ trong Hỗ trợ Sinh sản (ISMAAR - International Society of Mild Approaches in Assisted Reproduction) gồm:

  • IVF chu kỳ tự nhiên.
  • IVF chu kỳ tự nhiên có hiệu chỉnh.
  • IVF kích trứng nhẹ (Mild IVF).
  • IVF rút gọn (IVF lite).
  • Nuôi trưởng thành noãn non (In vitro maturation - IVM).

Phác đồ tiếp cận nhẹ trong IVF được ưu tiên lựa chọn khi BN có đáp ứng kém, có nguy cơ đáp ứng kém hoặc BN có nguy cơ quá kích buồng trứng.

BN có đáp ứng kém căn cứ tiêu chuẩn Bologna (2011) của ESHRE với 3 đặc trưng:

  • Tuổi mẹ ≥ 40 hay có bất cứ nguy cơ nào của đáp ứng kém.
  • Tiền sử đáp ứng kém ≤ 3 noãn bào thu hoạch được trong lần kích thích buồng trứng IVF trước đó bằng phác đồ quy ước.
  • Dự trữ buồng trứng thấp (AMH < 0.5-1.1 ng/mL; AFC < 5-7).

BN có nguy cơ quá kích buồng trứng:

  • Dự trữ buồng trứng cao (AMH ≥ 3.3 ng/mL; AFC ≥ 20)
  • Có tiền sử quá kích buồng trứng với IUI/IVF.
  • Có đa nang buồng trứng đã được xác định theo tiêu chuẩn Rotterdam (2003).

Tiếp cận nhẹ trong IVF mang lại lợi ích:

  • Kết cục bất lợi trong chu kỳ IVF trước đây.
  • Mong muốn cải thiện chất lượng noãn và phôi.

Mục tiêu thu 1 noãn bào duy nhất mà không dùng bất cứ tác nhân kích thích nào.

Ít được sử dụng hiện nay do tỷ lệ hủy bỏ cao (LH đến sớm, rụng trứng sớm…) và tỷ lệ thành công thấp.

Phù hợp với những trường hợp chống chỉ định với các nội tiết tố (đặc biệt ung thư).

Tiếp nhận noãn phụ thuộc vào siêu âm, estradiol (E2) và LH.

Sử dụng GnRH hoặc hCG để khởi động trưởng thành noãn.

Mục tiêu thu 1 noãn bào duy nhất sử dụng gonadotropin hoặc GnRH đối vận để trưởng thành cuối cùng noãn.

Có thể gồm:

  • Sử dụng hCG để gây phóng noãn có thể có hoặc không có hỗ trợ hoàng thể.
  • GnRH antagonist ngăn sự diễn tiến của đỉnh LH có hoặc không bổ sung FSH hoặc HMG nhưng cần dùng kích rụng trứng và hỗ trợ hoàng thể.

Mục tiêu giới hạn số noãn từ 2-7 bằng dùng liều thấp gonadotropin và/hoặc tác nhân kích thích buồng trứng đường uống (SERM) có/không kết hợp GnRH gồm:

  • Mild IVF dùng clomiphen citrate (CC) thuần túy không GnRH đối vận: CC dùng liều thấp đến ngày khởi động trưởng thành để ngăn khởi đỉnh LH.
  • Mild IVF dùng gonadotrophin với nền clomiphen citrate không GnRH đối vận: CC liều thấp, gonadotrophin chỉ cho sau khi bắt đầu CC được 5 ngày.
  • Mild IVF dùng gonadotrophin sau clomiphen citrate kết hợp GnRH đối vận: CC liều thấp, gonadotrophin chỉ cho sau khi bắt đầu CC được 5 ngày. GnRH đối vận ngăn đỉnh LH được chỉ định dựa vào kích thước nang noãn, nồng độ estradiol và LH huyết tương.
  • Mild IVF dùng gonadotrophin kết hợp GnRH đối vận: Sử dụng gonadotropin ngoại sinh liều thấp và khởi động muộn. GnRH đối vận ngăn đỉnh LH được chỉ định dựa vào kích thước nang noãn, nồng độ estradiol và LH huyết tương.

Tác nhân sử dụng khởi động trưởng thành cuối là hCG hoặc GnRH.

Thu thập noãn và phôi thông qua nhiều chu kỳ lẻ. Sau khi thu thập số lượng phôi nhất định tiến hành chuyển phôi.

Thường áp dụng cho BN có dự trữ buồng trứng kém, ít hơn 3 noãn bào sau kích trứng.

Nuôi trưởng thành noãn non (In vitro maturation - IVM)

Phần tiêu đề “Nuôi trưởng thành noãn non (In vitro maturation - IVM)”

Áp dụng cho phụ nữ đa nang buồng trứng. Nang noãn thứ cấp được hút và nuôi cấy trong môi trường chuẩn IVF sau đó được tiêm tinh trùng tạo phôi và chuyển phôi.