Bỏ qua để đến nội dung

Khảo sát tử cung vòi trứng

4 min read

Hiểu về chụp X-quang tử cung - vòi trứng (HSG - Hysterosalpingography) và siêu âm bơm nước buồng tử cung - vòi trứng (SIS/HyCoSy - Saline Infusion Sonohysterography/Hysterosalpingo-Contrast Sonography) trong đánh giá vô sinh - hiếm muộn.

Sử dụng tia X với thuốc cản quang bơm ngược vào buồng tử cung và 2 ống dẫn trứng để khảo sát:

  • Hình dạng buồng tử cung và tình trạng viêm niêm mạc tử cung.
  • Độ thông thương cơ học của 2 vòi trứng.
  • Sự phát tán của thuốc cản quang.
  • Đánh giá thông vòi trứng và hình thái buồng tử cung trong khảo sát vô sinh/hiếm muộn; nghi ngờ dính buồng tử cung, polyp, u xơ dưới niêm, dị dạng tử cung.
  • Đánh giá sau thắt/đoạn nhánh vòi trứng (kiểm tra tắc), sau nối lại vòi (kiểm tra thông).
  • Tuyệt đối khi đang/khả năng mang thai; viêm tiểu khung/nhiễm trùng sinh dục đang hoạt động đặc biệt chlamydia; dị ứng nặng với thuốc cản quang iod.
  • Tương đối ra máu âm đạo nhiều/đang viêm cấp cổ tử cung; nghi lao sinh dục; bệnh tuyến giáp cường do iod; mới phẫu thuật vùng chậu; đau nhiễm trùng chưa kiểm soát.
  • Sau khi sạch kinh ngày 6-11 (tránh thai sớm, hạn chế nhiễm trùng).
  • Không xuất huyết và không nhiễm trùng đường sinh dục.
  • Không quan hệ tình dục từ có kinh đến thời điểm chụp.
  • Dùng kháng sinh trước và sau: Ofloxacine 200 mg x 2 lần/ngày x 14 ngày và Doxycycline 100 mg x 2 lần/ngày x 14 ngày. Nếu dị ứng đổi sang Ceftriaxone 500 mg x 3 lần/ngày x 7 ngày.
  • Sử dụng giảm đau và kháng viêm không steroid.

Bình thường:

  • Buồng tử cung tam giác đều các cạnh 3-4 cm. Đoạn kẽ dài 1-2 cm, ngang 0.4 cm. Đoạn eo dài 3-4 cm, ngang ≤ 0.4 cm. Đoạn bóng và đoạn loa 6-8 cm, ngang 0.5-1 cm.
  • Niêm mạc bắt thuốc đều.
  • Thuốc đi qua vòi 2 bên, tràn tự do ổ bụng.

Bất thường:

  • Tắc gần (đoạn kẽ/eo): Thuốc dừng ở góc tử cung; nghĩ đến co thắt hoặc nhầy nút → cân nhắc chụp chọn lọc/canulation để loại trừ dương tính giả.
  • Tắc xa (đoạn bóng/loa): Vòi giãn hình bóng đèn, không tràn thuốc.
  • Hydrosalpinx: Vòi giãn lớn, ứ thuốc; thường không tràn.
  • Dính phúc mạc quanh vòi: Thuốc thoát ít/khu trú, vờn quanh một chỗ, không lan tỏa.
  • Tổn thương buồng tử cung: Khuyết thuốc (polyp/u xơ dưới niêm), biến dạng (dính, vách ngăn, hai sừng).

Sử dụng nghiệm pháp Cotte đánh giá lan tỏa thuốc trong vùng chậu muộn sau khi ngưng bơm thuốc cản quang.

  • Thường gặp đau quặn, ra huyết nhẹ, phản xạ vagal (choáng váng).
  • Ít gặp nhiễm trùng vùng chậu, dị ứng iod, chảy máu, tổn thương/đâm thủng tử cung.
  • Theo dõi đau bụng, sốt, ra huyết âm đạo: Nếu đau bụng tăng dần, nghi ngờ viêm, áp-xe vòi trứng; 5 ngày còn ra máu cần nhập viện kiểm tra.

Siêu âm bơm nước buồng tử cung - vòi trứng

Phần tiêu đề “Siêu âm bơm nước buồng tử cung - vòi trứng”

Bơm nước muối hoặc dung dịch vi bọt qua cổ tử cung để khảo sát buồng tử cung và sự thông thương vòi trứng bằng siêu âm.

  • Khảo sát buồng tử cung (polyp, u xơ dưới niêm, dính, dị dạng) và đánh giá thông vòi trong vô sinh/hiếm muộn.
  • Lựa chọn thay thế không tia X, thuận tiện ngoại trú.

Tương tự HSG mang thai, nhiễm trùng tiểu khung/cổ tử cung đang hoạt động; thận trọng khi ra máu nhiều, đau nhiễm trùng chưa kiểm soát.

Thực hiện sau sạch kinh giai đoạn sớm.

Nhận định kết quả SIS:

  • Bình thường khoang đều, đường viền trơn láng.
  • Bất thường khuyết (polyp/u xơ), dải dính, vách ngăn, bất thường hình dạng.

Nhận định kết quả HyCoSy:

  • Thông: Thấy dòng vi bọt đi qua vòi và tràn tự do túi cùng.
  • Nghi tắc gần: Không thấy dòng qua đoạn kẽ; cân nhắc co thắt → có thể lặp lại/chuyển phương tiện khác.
  • Tắc xa/Hydrosalpinx: Giãn vòi, ứ vi bọt, không tràn túi cùng.
  • Dính phúc mạc: Vi bọt đọng khu trú, không lan toả.

Nhẹ, hiếm đau quặn, choáng váng, ra huyết nhẹ, nhiễm trùng rất hiếm.