Bỏ qua để đến nội dung

Kháng sinh

13 min read

Kháng sinh cho phụ nữ có thai được phân loại an toàn như sau:

  • Nhóm A: An toàn cho phụ nữ có thai, ít gây nguy cơ hại cho thai nhi.
  • Nhóm B: Tương đối an toàn. Một số kháng sinh như penicillin, amoxicillin, cephalosporin thuộc nhóm này.
  • Nhóm C: Có tác dụng phụ trên thai nhi đã được chứng minh trên động vật; chỉ sử dụng khi lợi ích lớn hơn nguy cơ và có chỉ định của bác sĩ.
  • Nhóm D: Có bằng chứng về nguy cơ ảnh hưởng xấu đến thai nhi; chỉ dùng khi thật sự cần thiết và không có lựa chọn nào an toàn hơn.
  • Nhóm X: Có hại cho thai nhi, chống chỉ định tuyệt đối cho phụ nữ có thai.

Bảng “Phân loại mức độ an toàn của kháng sinh trên phụ nữ có thai”

Kháng sinhBằng chứng về nguy cơ khi sử dụng trong thai kỳPhân loại mức độ an toàn theo FDAKhuyến cáo
Kháng sinh aminoglycoside
Gentamicin, Tobramycin, Amikacin, StreptomycinCác aminoglycoside có thể đi qua hàng rào nhau thai và gây độc tính cho thai nhi, nhất là trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Các báo cáo ca về điếc bẩm sinh không hồi phục khi người mẹ sử dụng streptomycin trong 3 tháng đầu của thai kỳ đã được mô tả.
Các kháng sinh khác trong nhóm ít nguy cơ gây giảm thính lực. Tuy nhiên, nếu xảy ra sự bất thường về thính lực thì các triệu chứng thường nhẹ.
Các nghiên cứu trên động vật với gentamicin không cho thấy độc tính trên thai nhi.
DStreptomycin có liên quan đến giảm thính lực ở trẻ sơ sinh và nên tránh sử dụng trên PNCT, trừ khi có lợi ích cụ thể được thiết lập.
Sử dụng các kháng sinh khác trong nhóm với liệu trình ngắn ngày kết hợp với theo dõi nồng độ thuốc trị liệu có thể được chấp nhận nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Kháng sinh Tetracycline
Tetracycline, Minocycline, DoxycyclineTetracycline đã được chứng minh có thể gây quái thai trên người.
Tetracycline liên quan đến dị tật bẩm sinh ở liều cao do độc tính trên gan ở người mẹ.
Tetracycline có thể đi qua hàng rào nhau thai và khi được sử dụng vào 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc có thể gắn vào calcium ở bào thai đang phát triển, gây nên thay đổi màu răng vĩnh viễn và ức chế sự phát triển của xương.
Chống chỉ định dùng tetracycline trong 5 tuần cuối của thai kỳ.
DNên tránh sử dụng trên PNCT
Kháng sinh Tigecycline
TigecyclineTigecycline có thể đi qua hàng rào nhau thai và gây độc cho thai nhi. Nghiên cứu trên động vật cho thấy các biến cố có hại, bao gồm sảy thai khi dùng liều gây độc và mất màu răng ở trẻ sơ sinh.DTránh sử dụng trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ
Kháng sinh Fluoroquinolone
FluoroquinoloneMặc dù fluoroquinolone được xếp loại C nhưng kháng sinh này thường chống chỉ định trong thai kỳ.
Fluoroquinolone có liên quan đến độc tính trên thận, dị tật tim và độc tính trên hệ thần kinh trung ương ở thai nhi.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy tổn thương xương và sụn ở thai nhi.
CTránh sử dụng trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ
Kháng sinh Oxazolidinone
Linezolid, TedizolidNghiên cứu trên động vật không cho thấy dị tật thai nhi. Tuy nhiên nghiên cứu trên chuột cho thấy độc tính trên thai nhi ở mức độ nhẹ, bao gồm giảm cân nặng sơ sinh và giảm sự cốt hóa của xương ức ở liều gây độc cho mẹ.
Giảm cân nặng sơ sinh và bất thường trên sụn được quan sát khi sử dụng tedizolid trên chuột nhưng không gây độc tính cho mẹ.
CCó thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ
Kháng sinh Polymyxin
Polymyxin B, Polymyxin E (Colistin)Trong một số ca đã được công bố và cơ sở dữ liệu đơn lẻ, polymyxin không làm tăng nguy cơ sinh non, giảm cân nặng sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh mặc dù dữ liệu còn hạn chế.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy polymyxin B gây độc tính cho phôi thai phụ thuộc liều có thể bởi vì giảm quá trình chuyển hóa, mất tim và ức chế thần kinh cơ.
CSử dụng thận trọng. Theo dõi chặt chẽ các biến cố có hại.
Kháng sinh đối vận Folate
Sulfamethoxazole, TrimethoprimNghiên cứu trên động vật cho thấy tác dụng gây quái thai của thuốc.
Sulfamethoxazole và trimethoprim có thể đi qua hàng rào nhau thai và nên được tránh sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ vì nguy cơ dị tật bẩm sinh lớn, bao gồm dị tật ống thần kinh và dị tật tim.
Trimethoprim còn làm tăng nguy cơ khô hàm ếch khi sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Nguy cơ dị tật tim và chân tay cao gấp 2 lần khi sử dụng trimethoprim vào 12 tuần trước khi thụ thai.
Sulfonamide không nên sử dụng trong 3 tháng cuối thai kỳ vì có thể dẫn đến tăng bilirubin tự do vì thuốc cạnh tranh gắn kết với protein huyết tương.
Sử dụng sulfamethoxazole và trimethoprim trong 3 tháng đầu thai kỳ còn liên quan đến dị tật đường tiết niệu gấp 3 lần và sử dụng trong 6 tháng cuối thai kỳ liên quan đến tình trạng nhẹ cân so với tuổi thai.
CTránh sử dụng trimethoprim và sulfamethoxazole trong 3 tháng đầu thai kỳ bởi vì nguy cơ dị tật bẩm sinh lớn.
Tránh sử dụng sulfamethoxazole sau tuần thứ 32 của thai kỳ bởi nguy cơ gây vàng da nhân.
Kháng sinh Beta-lactam và Mono-bactam
Penicillin (bao gồm aminopenicillin, penicillin phổ rộng, beta-lactam/chất ức chế beta-lactamase)Thường an toàn khi sử dụng.BThường an toàn khi sử dụng.
Cephalosporin và cephanycinCó lịch sử lâu dài khi sử dụng trên PNCT.
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa ceftriaxone và dị tật tim. Tuy nhiên, ceftriaxone vẫn là một lựa chọn trong điều trị bệnh lậu trong thai kỳ. Ceftriaxone nên được sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai vì nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh.
BThường an toàn khi sử dụng. Sử dụng thận trọng ceftriaxone trong thời kỳ mang thai bởi vì nguy cơ vàng da nhân ở trẻ sơ sinh.
Doripenem, Ertapenem, MeropenemChỉ có một số dữ liệu liên quan đến độ an toàn của các kháng sinh trong nhóm carbapenem trên PNCT.BThận trọng khi sử dụng, chỉ sử dụng khi không thể dùng penicillin hoặc cephalosporin.
Imipenem-cilastatinChỉ có một số dữ liệu liên quan đến độ an toàn của các kháng sinh trong nhóm carbapenem trên PNCT.CThận trọng khi sử dụng, chỉ sử dụng khi không thể dùng penicillin hoặc cephalosporin.
AztreonamAztreonam nên được sử dụng thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ vì thiếu dữ liệu nghiên cứu.CChỉ sử dụng khi dị ứng với beta-lactam.
Kháng sinh Glycopeptide và Lipoglycopeptide
VancomycinVancomycin an toàn khi sử dụng trên PNCT, nhất là 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Một số báo cáo ca cho thấy, sử dụng vancomycin trên PNCT không gây ra độc tính trên tai và độc tính trên thận ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh. Sử dụng thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ vì thiếu thông tin về độ an toàn.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy các bất thường bẩm sinh khi sử dụng vancomycin đường tĩnh mạch với liều gấp 1-5 lần liều cao nhất được khuyến cáo trên người. Vancomycin đường uống ít hấp thu vào tuần hoàn hệ thống và được cho là không gây ra các tác dụng có hại trong quá trình mang thai.
BAn toàn và hiệu quả
Telavancin, Dalbavancin, OritavancinKhông có nghiên cứu trên người về độ an toàn của telavancin, dalbavancin và oritavancin.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy telavancin có thể gây dị tật tay chân và xương, đồng thời gây giảm cân nặng sơ sinh. Nhà sản xuất khuyến cáo phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên làm test thử thai trước khi bắt đầu điều trị với telavancin và tránh thai hiệu quả trong quá trình sử dụng thuốc.
Dữ liệu trên động vật không cho thấy độc tính trên thai nhi khi sử dụng oritavancin và dalbavancin tại mức liều tương tự trên người.
Sử dụng dalbavancin trên chuột với liều cao gấp 3.5 lần liều trên người cho thấy gia tăng tỷ lệ chết phôi và tử vong thế hệ con.
CTránh sử dụng trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ
Kháng sinh Macrolide và Ketolide
Azithromycin, ErythromycinAzithromycin được xem là an toàn khi sử dụng trên PNCT. Nghiên cứu trên động vật với liều gấp 2-4 lần liều trên người không cho thấy tác hại trên thai nhi.
Trong một cuộc tổng quan về sử dụng erythromycin của người mẹ hơn 15 năm, erythromycin liên tục liên quan đến các dị tật trên tim mạch (nguy cơ ước tính là 1.70; 95% CI 1.26-2.39). Phần lớn các dị tật ở mức độ nhẹ.
Ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh và hẹp hốc mắt, không có mối liên quan giữa việc sử dụng macrolide so với nhóm chứng không sử dụng macrolide.
BAzithromycin thường an toàn khi sử dụng.
ClarithromycinNghiên cứu trên động vật cho thấy, sử dụng clarithromycin trong 3 tháng đầu thai kỳ trên chuột không gây ra quái thai, một số dẫn đến dị tật tim với tỷ lệ thấp. Các nghiên cứu khác đã báo cáo nguy cơ khô hàm ếch ở chuột và chậm phát triển thai nhi ở khỉ. Các báo cáo lâm sàng cho thấy không có mối liên quan giữa clarithromycin và nguy cơ gia tăng dị tật nghiêm trọng.CErythromycin và clarithromycin nên được sử dụng thận trọng và chỉ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
TelithromycinKhông có dữ liệu trên người về độ an toàn khi sử dụng. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, telithromycin không gây quái thai tại liều gấp 0.5-1.8 lần liều ở người. Tại liều cao hơn, chậm phát triển thai nhi đã được báo cáo, có thể liên quan đến độc tính trên người mẹ.
Do lợi ích hạn chế và nguy cơ tiềm ẩn, telithromycin nên được tránh sử dụng ở PNCT.
CCó thể sử dụng nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Thuốc chống lao
Isoniazid (INH)Các nghiên cứu trên động vật và trên người cho thấy INH không làm tăng nguy cơ dị tật thai nhi.
Theo dõi enzyme gan trong suốt thai kỳ được khuyến cáo. Enzyme gan tăng gấp 3-5 lần giới hạn trên có thể cần phải ngừng điều trị thuốc.
Bổ sung pyridoxine (B6) 25-50 mg/ngày cho tất cả PNCT sử dụng INH để giảm thiểu các biến chứng thần kinh cho cả mẹ và thai nhi.
CEnzyme gan nên được theo dõi trong quá trình mang thai khi sử dụng liệu pháp điều trị lao. Pyridoxine (B6) nên được sử dụng đồng thời với INH trong quá trình mang thai.
EthambutolEthambutol được xem là an toàn trên PNCT.
Ethambutol liên quan đến viêm dây thần kinh thị giác ở các bệnh nhân nói chung; tuy nhiên không có sự gia tăng nguy cơ ở PNCT hoặc trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng ethambutol trong thai kỳ.
BEnzyme gan nên được theo dõi trong quá trình mang thai khi sử dụng liệu pháp điều trị lao.
Pyrazinamide (PZA)Nhìn chung, PZA được xem là an toàn trên PNCT. PZA liên quan đến tăng nguy cơ độc tính trên gan, đặc biệt khi sử dụng đồng thời với INH và/hoặc rifampin. Do vậy, cần đánh giá nguy cơ cẩn thận và tăng cường theo dõi, đặc biệt là acid uric và enzyme gan.C
Rifampin, Rifabutin, RifapentineNghiên cứu trên động vật cho thấy, sử dụng rifampin với liều gấp 10 lần liều ở người không gây ra dị tật thai nhi. Tuy nhiên, liều gấp 15 lần liều ở người tại thời điểm thụ thai có liên quan đến dị tật thai nhi đáng kể.
Sử dụng rifampin trên 2000 PNCT không cho thấy tăng nguy cơ dị tật thai nhi.
Mối liên quan giữa rifampin và chảy máu ở trẻ sơ sinh đã được mô tả, dự phòng bằng vitamin K có thể cần thiết.
C
BedaquilineB
Các kháng sinh khác
ClindamycinNghiên cứu trên 647 trẻ sơ sinh cho thấy, sử dụng clindamycin trong 3 tháng đầu thai kỳ không có liên quan đến dị tật bẩm sinh.
Thiếu bằng chứng trong sử dụng clindamycin đường uống ở giai đoạn sau của thai kỳ.
Ngược lại, clindamycin đặt âm đạo không được khuyến cáo bởi vì sự hấp thu thuốc vào tuần hoàn hệ thống (lên tới 30%) có thể dẫn đến các biến cố bất lợi cho thai nhi (nhiễm khuẩn sơ sinh và giảm cân nặng sơ sinh) và đồng thời giảm hiệu quả điều trị trên người mẹ.
BTránh sử dụng clindamycin đường âm đạo vào nửa sau thai kỳ.
DaptomycinCác báo cáo ca đơn lẻ cho thấy daptomycin an toàn trên PNCT.
Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại cho thai nhi với mức liều gấp 2-4 lần liều ở người.
BChỉ nên sử dụng trên PNCT nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ.
FidaxomicinKhông có trường hợp nào được báo cáo về sử dụng fidaxomicin trên PNCT.
Nghiên cứu trên động vật với liều gấp 66-200 lần liều ở người không gây hại cho thai nhi.
Sự hấp thu thuốc vào tuần hoàn hệ thống là quá nhỏ với nồng độ thuốc dưới ngưỡng phát hiện ở phần lớn bệnh nhân.
B
FosfomycinKhông có tác dụng bất lợi cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh được báo cáo.BỞ châu Âu, fosfomycin đường tiêm cần được sử dụng thận trọng ở PNCT. Fosfomycin đường uống được khuyến cáo sử dụng trong điều trị UTI bởi vì độ nhạy cao, dễ sử dụng, có hoạt tính trên vi khuẩn đa kháng và an toàn trên PNCT.
MetronidazoleMetronidazole được xếp loại B trong thai kỳ tuy nhiên chống chỉ định trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Một số cuộc thử nghiệm đã cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng metronidazole trong điều trị nhiễm trùng âm đạo do Trichomonas vaginalis không triệu chứng hoặc nồng độ fibronectin trong bào thai tăng và sự gia tăng tỷ lệ sinh non.
Phân tích đa biến cho thấy không có mối liên quan giữa việc sử dụng metronidazole trong bất kỳ thời điểm nào của thai kỳ và nguy cơ sinh non, giảm cân nặng sơ sinh hoặc dị tật bẩm sinh.
Metronidazole đặt âm đạo nên được sử dụng thận trọng trong thời kỳ mang thai bởi vì nguy cơ mắc bệnh não úng thủy ở trẻ sơ sinh.
B
NitrofurantoinNitrofurantoin thường được sử dụng trong điều trị và ngăn ngừa tái phát UTI ở PNCT.
Phân tích tổng hợp 8 nghiên cứu cho thấy không có mối liên quan giữa nitrofurantoin và dị tật bẩm sinh nghiêm trọng.
Nitrofurantoin có thể làm tăng nguy cơ thiếu máu tan huyết trên PNCT thiếu men G6PD nghiêm trọng.
B
  • Bookstaver PB, Bland CM, Griffin B, Stover KR, Eiland LS, McLaughlin M - A Review of Antibiotic Use in Pregnancy. Pharmacotherapy. 2015 Nov;35(11):1052-62. doi: 10.1002/phar.1649.