Bỏ qua để đến nội dung

Acid folic

4 min read

Acid folicfolate (dạng anion) đều là các dạng hòa tan trong nước của vitamin B9, cần thiết cho quá trình nhân lên của tế bào và nhiều hoạt động sinh học quan trọng của cơ thể.

5-MTHF (5-methyltetrahydrofolate) là dạng hoạt động chính của folate trong máu. Việc bổ sung 5-MTHF đặc biệt hữu ích ở những người có đột biến gen MTHFR, giúp giảm nguy cơ sảy thai và phòng ngừa dị tật ống thần kinh.

Vai trò của acid folic:

  • Tăng cao ở phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh vì acid folic đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phân chia và lớn lên nhanh của tế bào giúp sự phát triển và tăng trưởng của thai nhi.
  • Cần thiết trong sự nhân đôi DNA và giúp tránh sự đột biến DNA là yếu tố thuận lợi gây ung thư.
  • Acid folic là dạng tổng hợp, thường có trong thực phẩm. Khi vào cơ thể, acid folic không hoạt động ngay mà cần trải qua nhiều bước chuyển hóa nhờ enzyme (trong đó có enzyme MTHFR) để trở thành 5-MTHF là dạng hoạt động chính mà cơ thể sử dụng.

Vai trò của MTHFR:

  • MTHFR (Methylenetetrahydrofolate reductase) là enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa folate (vitamin B9) và tổng hợp DNA, RNA, cũng như sự biến dưỡng của homocysteine.
  • Acid folic muốn được hấp thu vào tế bào cần có men MTHFR. Nếu có đột biến MTHFR thì acid folic sẽ giảm tác dụng.
  • MTHFR tham gia vào con đường chuyển hóa homocysteine thành methionine, một axit amin quan trọng để tạo ra các protein và hợp chất khác như S-adenosylmethionine (SAMe), cần thiết cho quá trình methyl hóa trong tế bào.

Chu trình folate và chu trình methionine Hình ảnh: “Chu trình folate và chu trình methionine”.

Với phụ nữ mang thai:

  • Nguy cơ khuyết tật ống thần kinh (spina bifida, anencephaly…).
  • Tăng nguy cơ sảy thai, sinh non do giảm tưới máu nhau thai.

Tăng homocysteine (Hcy > 15 μmol/L):

  • Tăng nguy cơ tim mạch và đột quỵ do làm tổn thương lớp nội mạc của mạch máu, gây viêm và tạo điều kiện cho sự hình thành mảng bám, dẫn đến xơ vữa động mạch, tăng nguy cơ tắc nghẽn mạch máu, đột quỵ và nhồi máu cơ tim.
  • Rối loạn đông máu tăng hình thành huyết khối.
  • Nguy cơ huyết khối bánh nhau làm giảm oxy và dinh dưỡng cho thai nhi.
  • Tổn thương thần kinh tăng nguy cơ suy giảm nhận thức/Alzheimer.
  • Tăng stress oxy hóa thúc đẩy lão hóa và bệnh mạn tính.
  • Chế độ ăn không đủ.
  • Đột biến gen MTHFR, đặc biệt 2 dạng phổ biến C677TA1298C làm giảm hoạt động men MTHFR → giảm chuyển hóa folate.

Đối với phụ nữ mang thai, đặc biệt người có đột biến MTHFR:

  • Bắt đầu bổ sung ít nhất 3 tháng trước khi mang thai.
  • Tiếp tục trong toàn bộ thai kỳ, đặc biệt trong 3 tháng đầu.
  • Nếu homocysteine cao, có thể cần duy trì suốt thai kỳ và giai đoạn cho con bú.

Đối với người có homocysteine cao hoặc bệnh tim mạch:

  • Cần dùng lâu dài để giữ homocysteine ổn định.
  • Kết hợp bệnh lý nền với vitamin B12, B6 và chế độ ăn hợp lý.
  • Không tự ý ngừng thuốc khi chưa kiểm tra lại mức homocysteine hoặc folate trong máu.
  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt.
  • Tập luyện đều đặn, giảm căng thẳng.
  • 5-MTHF hoặc acid folic: 400 μg - 1 mg/ngày (ưu tiên 5-MTHF nếu có đột biến MTHFR).
  • Vitamin B12 (Methylcobalamin): 1000-5000 μg/ngày hỗ trợ chuyển hóa homocysteine.
  • Vitamin B6 (P5P): 25-50 mg/ngày giảm homocysteine và hỗ trợ hệ thần kinh.
  • Omega-3 (EPA/DHA): Hỗ trợ chống viêm và phát triển thai nhi.
  • Magie (Magnesium glycinate): 200-400 mg/ngày, giúp giãn mạch và giảm gò tử cung.
  • Aspirin liều thấp (81 mg/ngày) và/hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin) kết hợp 5-MTHF nếu có tiền sử sảy thai.
  • Xét nghiệm homocysteine lại sau 6-8 tuần dùng 5-MTHF.
  • Trong thai kỳ theo dõi folate, B12 và chỉ số đông máu.