Bỏ qua để đến nội dung

Thai lưu

3 min read

Thai lưu là tình trạng thai chết trong tử cung sau tuần thứ 20 của thai kỳ (theo một số tài liệu có thể là sau tuần thứ 22 hoặc khi thai ≥ 500 g) nhưng chưa được sổ ra ngoài. Đây là biến cố sản khoa nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của thai phụ.

  • Bất thường nhiễm sắc thể, dị tật bẩm sinh nặng.
  • Bất thường bánh nhau (nhau bong non, nhồi máu nhau, thiểu sản bánh nhau).
  • Bệnh lý mẹ: Tiền sản giật, tăng huyết áp mạn, đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng kháng phospholipid.
  • Nhiễm trùng: TORCH, giang mai, viêm gan, sốt rét, listeria.
  • Tai biến sản khoa: Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, chấn thương bụng.
  • Không rõ nguyên nhân (25-50%).
  • Tuổi mẹ ≥ 35.
  • Tiền sử thai lưu hoặc sảy thai liên tiếp.
  • Đa thai.
  • Hút thuốc, rượu, ma túy.
  • Béo phì hoặc suy dinh dưỡng.
  • Bệnh lý mạn tính: Bệnh thận, tim, đái tháo đường, tăng huyết áp.
  • Thai phụ mất cảm giác cử động thai.
  • Không nghe tim thai bằng Doppler hay ống nghe Pinard.
  • Tử cung ngừng phát triển, vòng bụng giảm.
  • Có thể ra máu âm đạo, dịch hôi, đau bụng âm ỉ.

Thai chết trong tử cung trải qua các giai đoạn biến đổi đặc trưng:

  • Giai đoạn sớm (vài giờ - vài ngày): Thai mềm, mô bắt đầu thoái hóa.
  • Giai đoạn ngấm nước (thai 3-4 ngày): Da bong tróc, xuất huyết dưới da, dịch hồng thấm qua da.
  • Giai đoạn da tím xanh (thai 1-2 tuần): Da nhăn, đổi màu tím xanh, dịch ối có màu nâu sẫm.
  • Giai đoạn teo khô (thai chết lâu, vài tuần): Thai teo nhỏ, da khô nhăn như xác ướp (thai khô).
  • Siêu âm: Không có hoạt động tim thai, không thấy cử động, hình ảnh phù thai, thoái hóa mô thai.
  • Xét nghiệm: β-hCG giảm, fibrinogen giảm, D-dimer tăng, có thể rối loạn đông máu.
  • Rối loạn đông máu (DIC) do thai chết lưu kéo dài > 2-3 tuần.
  • Nhiễm trùng tử cung.
  • Băng huyết sau sổ thai.
  • Vô sinh thứ phát hoặc sảy thai tái diễn.
  • Ảnh hưởng tâm lý nặng nề: Trầm cảm, rối loạn lo âu.
  • Khẳng định chẩn đoán.
  • Lấy thai ra càng sớm càng tốt để tránh biến chứng.
  • Theo dõi và điều chỉnh rối loạn đông máu.
  • Chăm sóc tâm lý và kế hoạch hóa gia đình.

Thai < 20-24 tuần:

  • Misoprostol đường âm đạo/ngoài tử cung để gây co tử cung.
  • Có thể phối hợp mifepristone nếu có điều kiện.

Thai ≥ 24 tuần hoặc tử cung lớn:

  • Truyền oxytocin tăng dần liều để gây chuyển dạ.
  • Nếu cổ tử cung chưa thuận lợi, có thể đặt bóng Foley hoặc dùng prostaglandin.

Kháng sinh dự phòng nếu nghi ngờ nhiễm trùng.

Theo dõi huyết động, xét nghiệm đông máu.

Hút thai/nong nạo tử cung: Khi tuổi thai nhỏ, cổ tử cung thuận lợi.

Mổ lấy thai:

  • Khi có chống chỉ định gây chuyển dạ (sẹo mổ cũ nhiều lần, bất thường khung chậu).
  • Khi thất bại với nội khoa hoặc có biến chứng cấp cứu.

Rối loạn đông máu: Truyền huyết tương tươi đông lạnh, fibrinogen, tiểu cầu.

Băng huyết sau sổ thai: Uterotonics (oxytocin, misoprostol), nạo kiểm soát buồng tử cung, thắt động mạch tử cung, cắt tử cung khi cần.

Nhiễm trùng: Kháng sinh phổ rộng, dẫn lưu ổ nhiễm, nạo buồng tử cung nếu cần.

  • Bộ Y tế Việt Nam - Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí thai lưu
  • Cunningham F.G. et al - Williams Obstetrics
  • WHO - Stillbirth: Definition and Epidemiology
  • Royal College of Obstetricians and Gynaecologists (RCOG) - Green-top Guidelines