Bỏ qua để đến nội dung

Bóc rau nhân tạo và kiểm tra sinh dục

4 min read

Sau sổ thai, cần theo dõi sinh hiệu và lượng máu mất, không xoa đáy tử cung quá sớm để tôn trọng giai đoạn nghỉ sinh lý. Khi rau không bong hoặc có chỉ định, thực hiện bóc rau nhân tạo và kiểm tra kỹ tử cung, cổ tử cung, âm đạo và tầng sinh môn.

  • Rau chưa bong sau 30 phút sổ thai.
  • Mất > 300 mL máu trước khi rau bong.
  • Chuyển dạ kéo dài, khó, có can thiệp forceps/ventouse.
  • Nghi ngờ tử cung dị dạng, u xơ.
  • Sau mổ lấy thai cần kiểm soát chặt buồng tử cung.
  • Sốc nặng: Phải hồi sức ổn định trước.
  • Giải thích rõ cho sản phụ, lấy chấp thuận.
  • Trang bị: Găng tay dài vô khuẩn, champs, đầy đủ dụng cụ theo dõi, đường truyền TM.
  • Thuốc: Atropin 0.25 mg tiêm bắp/tĩnh mạch, giảm đau (morphin, dolargan), seduxen.
  • Sát khuẩn âm hộ, đặt sản phụ tư thế sản khoa (đầu hơi cao).

Kỹ thuật bóc rau nhân tạo Hình ảnh “Kỹ thuật bóc rau nhân tạo”.

  • Ấn giữ đáy tử cung qua thành bụng bằng 1 tay.
  • Tay kia (đeo găng) lần theo dây rốn vào buồng tử cung, tìm mép bánh rau.
  • Lách bề mặt lòng bàn tay giữa rau và thành tử cung, lòng bàn tay ôm rau.
  • Tách nhẹ & từ từ cho đến khi rau bong hoàn toàn, rồi kéo rau ra ngoài.
  • Kiểm tra bánh rau, màng rau, dây rốn đầy đủ.
  • Shock phế vị: Ngất do kích thích phản xạ vagal (giảm nhịp tim, giãn mạch).
  • Thủng tử cung: Khi lực quá mạnh hoặc vết mổ cũ.
  • Lộn tử cung: Nếu kéo dây rốn sai cách.
  • Nhiễm trùng.
  • Sau bóc rau nhân tạo.
  • Sinh mổ cũ, forceps, ventouse.
  • PPH chuyển tuyến cần tìm nguyên nhân.
  • Nghi sót rau hoặc rách tử cung.
  • Tương tự bóc rau: Vô khuẩn, đường truyền TM, thuốc giảm đau.
  • Tay ngoài cố định đáy tử cung.
  • Tay trong kiểm tra dọc thân tử cung (mặt trước, sau, hai bên).
  • Kiểm tra đoạn dưới từ “3 giờ-9 giờ” theo kim đồng hồ.
  • Đánh giá: Co hồi tử cung chắc (tốt) hay mềm (đờ). Sót rau thành tử cung nhám, gồ lên hay nhẵn. Toàn vẹn vết mổ cũ, vết rách. Dị dạng/khối u.
  • Rút tay ra sau khi đã kiểm tra xong, không thao tác nhiều lần để tránh nhiễm trùng.

Sau thủ thuật:

  • Tiêm thêm thuốc co hồi (oxytocin).
  • Theo dõi sinh hiệu, lượng máu âm đạo.
  • Dự phòng kháng sinh nếu cần.
  • Sau forceps/ventouse.
  • Máu tươi chảy nhiều dù tử cung co tốt.
  • PPH chuyển tuyến.
  • Như kiểm tra tử cung, thêm valve âm đạo, kìm tim, gạc, dụng cụ khâu.
  • Ấn đáy tử cung giữ cố định.
  • Người thứ hai đặt valve mở âm đạo.
  • Dùng kìm tim kẹp lần lượt ở các “giờ” trên vòng cổ tử cung (12 giờ, 2 giờ, 4 giờ… 10 giờ), kiểm tra khoảng giữa mỗi lần kẹp: Rách, chảy máu, phù nền.
  • Lần mò quanh toàn bộ cổ tử cung theo kim đồng hồ.
  • Rách thường ở 3 giờ hoặc 9 giờ, có thể lan vào đoạn dưới. Rách nhỏ (< 2 cm) thường tự lành; Rách lớn phải khâu, ưu tiên khâu cổ trước, sau đó khâu âm đạo.
  • Tất cả sản phụ sinh âm đạo, dù cắt tầng sinh môn hay không.
  • Tương tự kiểm tra cổ tử cung.
  • Khám toàn bộ thành âm đạo bằng ngón tay: Tìm rách niêm mạc, cơ.
  • Mở valve, kiểm tra đáy chậu, tầng sinh môn.
  • Thăm trực tràng: Đánh giá cơ vòng hậu môn.

Phân độ rách tầng sinh môn

  • Độ I: Niêm mạc + da.
  • Độ II: + cơ tầng sinh môn.
  • Độ III: + cơ vòng hậu môn.
  • Độ IV: + niêm mạc trực tràng.

Khâu phục hồi:

  • Rạch sâu hoặc chảy máu nhiều: Khâu tại phòng mổ + gây tê/ mê.
  • Rách nhẹ: Khâu tại giường sinh, tê tại chỗ.
  • Đảm bảo khâu đúng tầng, không để khoang ảo, thăm trực tràng sau khâu.
  • PGS.TS. Trần Thị Lợi & GS.TS. Nguyễn Duy Tài - Thực hành Sản Phụ khoa