Ối vỡ non
7 min read
Ối vỡ non được định nghĩa là tình trạng màng ối và màng đệm bị mất tính toàn vẹn, dẫn đến nước ối chảy ra ngoài trước khi thai phụ có dấu hiệu chuyển dạ.
Yếu tố nguy cơ
Phần tiêu đề “Yếu tố nguy cơ”- Tiền căn ối vỡ non.
- Xuất huyết trong tam cá nguyệt đầu.
- Mẹ hút thuốc lá.
- Nhiễm trùng đường sinh dục dưới.
- Các yếu tố nguy cơ của chuyển dạ sinh non.
Chẩn đoán
Phần tiêu đề “Chẩn đoán”Lâm sàng
Phần tiêu đề “Lâm sàng”Mọi thai phụ nhập viện vì ra nước âm đạo cần được loại trừ sa dây rốn, một tình trạng cấp cứu sản khoa. Việc đầu tiên là nghe tim thai, không được khám âm đạo bằng tay để tìm dây rốn sa.
Tiếp theo, sử dụng mỏ vịt vô khuẩn để quan sát âm đạo, đánh giá tình trạng rỉ ối bằng mắt thường và các nghiệm pháp như Valsalva hoặc test Nitrazine. Không được khám âm đạo bằng tay vì không có giá trị chẩn đoán và có nguy cơ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng. Có thể đặt băng vệ sinh ngoài âm hộ, kiểm tra sau 1 giờ bằng cách quan sát màu sắc và mùi dịch.
Chẩn đoán xác định khi quan sát thấy dịch lỏng chảy ra đột ngột, số lượng nhiều, liên tục và có mùi đặc trưng của nước ối.
Cận lâm sàng
Phần tiêu đề “Cận lâm sàng”Test Nitrazine: Dựa trên nguyên lý dịch âm đạo và nước tiểu có tính acid, còn nước ối có tính kiềm. Dùng giấy thử Nitrazine nhúng vào dịch tại lưỡi mỏ vịt. Nếu có nước ối, giấy sẽ đổi màu từ vàng sang xanh lam. Kết quả dương tính giả có thể xảy ra nếu có máu hoặc một số nhiễm trùng âm đạo.
Test dương xỉ: Dựa trên hiện tượng kết tinh muối NaCl trong nước ối dưới tác dụng của estrogen, tạo hình ảnh như lá dương xỉ khi quan sát dưới kính hiển vi sau khi làm khô lam kính. Dễ gặp kết quả âm tính giả.
Siêu âm: Đánh giá lượng nước ối, ngôi thai, sự phát triển thai.
Xét nghiệm cơ bản: Công thức máu, CRP đánh giá nhiễm trùng. CTG hoặc Non-stress test nếu cần thiết. Xét nghiệm liên cầu nhóm B (GBS) nếu có chỉ định.
Chẩn đoán phân biệt
Phần tiêu đề “Chẩn đoán phân biệt”Bảng “Chẩn đoán phân biệt ối vỡ non”.
| Triệu chứng hiện hữu và dấu hiệu điển hình | Triệu chứng/dấu hiệu không thường xuyên | Khả năng chẩn đoán |
|---|---|---|
| Ra nước âm đạo | Ra dịch đột ngột/rĩ rã, lặp đi lặp lại Đặt mỏ vịt có dịch âm đạo Không cơn gò sau 1 giờ | Vỡ ối non |
| Ra nước âm đạo (sau 22 tuần) Sốt/ớn lạnh Đau bụng | Bệnh sử ra nước âm đạo Tử cung căng Nhịp tim thai nhanh Ra máu âm đạo ít* | Nhiễm trùng ối |
| Tiết dịch âm đạo hôi Không có bệnh sử ra nước âm đạo | Ngứa Dịch âm đạo có bọt/đặc Đau bụng Tiểu khó | Viêm âm đạo/CTC |
| Xuất huyết âm đạo | Đau bụng Mất cử động thai Máu âm đạo nhiều, kéo dài | Xuất huyết âm đạo trước sinh |
| Dịch âm đạo dạng nước/nhầy lẫn máu | Xóa mở cổ tử cung Cơn gò tử cung | Chuyển dạ non/đủ tháng |
* Chảy máu nhẹ: Mất > 5 phút để máu thấm ướt băng vệ sinh.
Điều trị
Phần tiêu đề “Điều trị”Xử trí ối vỡ non phụ thuộc vào 2 yếu tố chính:
- Tuổi thai tại thời điểm vỡ ối.
- Có hay không có dấu hiệu nhiễm trùng ối.
Có dấu hiệu nhiễm trùng
Phần tiêu đề “Có dấu hiệu nhiễm trùng”Nếu sản phụ có sốt hoặc dịch âm đạo hôi → nghi ngờ nhiễm trùng ối:
- Chỉ định kháng sinh theo phác đồ điều trị nhiễm trùng ối.
- Chấm dứt thai kỳ ngay, không phụ thuộc tuổi thai.
- Không dùng corticosteroids trong bất kỳ trường hợp nhiễm trùng ối.
Không có dấu hiệu nhiễm trùng
Phần tiêu đề “Không có dấu hiệu nhiễm trùng”Điều trị mong đợi
Phần tiêu đề “Điều trị mong đợi”Áp dụng khi thai < 34 tuần, không có dấu hiệu nhiễm trùng, không có đe dọa mẹ và thai.
Kháng sinh dự phòng để giảm nguy cơ nhiễm trùng và trì hoãn sinh. Mục tiêu là phòng ngừa nhiễm Streptococcus nhóm B. Không dùng amoxicillin + acid clavulanic vì có nguy cơ gây viêm ruột hoại tử ở sơ sinh.
Phác đồ khuyến cáo 1:
- Azithromycin 1 g (uống) khi nhập viện.
- Ampicillin 2 g (tĩnh mạch chậm) mỗi 6 giờ x 48 giờ.
- Sau đó amoxicillin 500 mg (uống) mỗi 8 giờ x 5 ngày.
Phác đồ khuyến cáo 2:
- Ampicillin 1 g (uống) khi nhập viện.
- Cefazolin 1 g (tĩnh mạch chậm) mỗi 8 giờ x 48 giờ.
- Sau đó cephalexin 500 mg (uống) mỗi 6 giờ x 5 ngày.
Phác đồ dị ứng nặng với Penicillin:
- Azithromycin 1 g (uống) khi nhập viện.
- Clindamycin 900 mg (truyền TM) mỗi 8 giờ + gentamicin 5 mg/kg (truyền TM) mỗi 24 giờ x 48 giờ.
- Sau đó clindamycin 300 mg (uống) mỗi 8 giờ x 5 ngày.
Phác đồ GBS (+), kháng Clindamycin hoặc không có kháng sinh đồ:
- Azithromycin 1 g (uống) khi nhập viện.
- Vancomycin 20 mg/kg (tối đa 2 g/ngày) mỗi 24 giờ x 48 giờ.
- Cần đo creatinine trước dùng. Cân nhắc độc tính thận ở liều cao hoặc thời gian dùng kéo dài.
Corticosteroids dùng sớm cho mẹ để giảm nguy cơ suy hô hấp sơ sinh, ngay cả khi chưa chắc đủ thời gian hoàn tất phác đồ.
Không dùng thuốc cắt cơn chuyển dạ.
Theo dõi sau dùng kháng sinh:
- Xét nghiệm máu mỗi 48 giờ hoặc khi nghi ngờ nhiễm trùng.
- Siêu âm kiểm tra chỉ số ối mỗi 48 giờ (nếu bình thường) hoặc mỗi ngày (nếu thiểu ối).
- Đặt mỏ vịt đánh giá dịch âm đạo mỗi 3 ngày.
Cân nhắc điều trị ngoại trú nếu:
- Không rỉ ối thêm sau 7 ngày điều trị kháng sinh.
- Lượng nước ối bình thường.
- Sản phụ đồng thuận sau tư vấn.
- Hướng dẫn tự theo dõi: Đo nhiệt độ 2 lần/ngày, theo dõi dấu hiệu bất thường (sốt, dịch âm đạo hôi, thai máy yếu…).
Chấm dứt thai kỳ
Phần tiêu đề “Chấm dứt thai kỳ”Chỉ định:
- Tuổi thai ≥ 34 tuần hoặc < 24 tuần.
- Có chuyển dạ.
- Sa dây rốn.
- Rau bong non.
- Bất thường sức khỏe mẹ hoặc thai.
- Nghi ngờ/xác định nhiễm trùng ối.
MgSO₄ bảo vệ não sơ sinh:
- Chỉ định: Thai 24-< 32 tuần có nguy cơ sinh non trong 24 giờ. Dùng thường quy từ 28-< 32 tuần, cân nhắc từ 24-< 28 tuần.
- Chống chỉ định: Nhược cơ.
- Liều dùng: 4.5 g tĩnh mạch chậm trong 20-30 phút. Nên truyền trước sinh 4 giờ.
- Thận trọng: Tiền sử thiếu máu cơ tim, rối loạn dẫn truyền.
Trong chuyển dạ:
- Đánh giá tiến triển mỗi 4 giờ (giai đoạn tiềm tàng), mỗi 1-2 giờ (giai đoạn hoạt động).
- Theo dõi nhiễm trùng ối.
- Nếu ối vỡ > 12 giờ, dùng kháng sinh dự phòng GBS, ngưng nếu sau sinh không có dấu hiệu nhiễm trùng.
Phương pháp chấm dứt thai kỳ:
- Ưu tiên sinh thường, mổ lấy thai khi có chỉ định.
- Nếu chưa có chuyển dạ sau 12 giờ, khởi phát tùy Bishop: Bishop ≥ 6 khởi phát bằng oxytocin. Bishop < 6 làm chín muồi cổ tử cung bằng prostaglandin E2 trước oxytocin.
Nhiễm trùng ối
Phần tiêu đề “Nhiễm trùng ối”Là tình trạng nhiễm trùng ngoại khoa cần xử lý ngay. Nguyên tắc:
- Dùng kháng sinh phổ rộng phối hợp.
- Chấm dứt thai kỳ càng sớm càng tốt.
Không xử trí triệt để sẽ dẫn đến nhiễm trùng huyết và tử vong.
Dùng kháng sinh đến khi sinh và ít nhất 48 giờ sau sinh, nếu không còn dấu hiệu nhiễm trùng.
Cân nhắc sinh thường nếu điều kiện cổ tử cung thuận lợi. Mổ lấy thai có thể làm tăng nguy cơ vấy bẩn phúc mạc.
Tài liệu tham khảo
Phần tiêu đề “Tài liệu tham khảo”- Trường ĐH Y Dược TP. HCM (2020) - Team-based learning
- Bệnh viện Từ Dũ (2022) - Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa